Bản án 19/2018/HNGĐ-ST ngày 13/03/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 19/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/3/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 13 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, Toàán nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 518/2017/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2017 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2017/QĐST- HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị VõThị Minh T, sinh năm: 1993; Địa chỉ: 309C Khu phố

2, Phường 8, Thành phố B, tỉnh T.

2. Bị đơn: Anh Võ Thái D, sinh năm: 1987; Địa chỉ: 309C Khu phố 2, Phường 8, Thành phố B, tỉnh T.

Hiện đang chấp hành án tại trại giam Châu Bình.

Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 13/11/2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là chị VõThị Minh T trình bày:

Chị và bị đơn là anh Võ Thái D chung sống với nhau vào năm 2011 trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 8, Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre vào ngày 17/3/2011. Sau khi cưới vợ chồng chung sống tại Phường 8, Thành phố Bến Tre. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc đến ngày 02/6/2013 anh D bị bắt về tội cướp tài sản, anh D phải chấp hành án phạt. Sau khi chấp hành xong hình phạt thìvào ngày 23/9/2016, anh D tiếp tục vi phạm pháp luật vàtiếp tục bị bắt vàchấp hành án phạt tù, hiện nay tại trại giam Châu Bình, và từ đó và vợ chồng cũng đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Do tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nữa nên chị yêu cầu xin ly hôn với anh D.

Trong quátrình chung sống chị vàanh D có01 con chung tên làVõMinh Thái, sinh ngày 18/01/2013. Từ khi anh D bị bắt vàsống ly thân cho đến nay, chị là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Khi ly hôn, chị cóyêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung vàkhông yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung vànợ chung: kể cả nợ phải thu vànợ phải trả: không cóvà chị không cóyêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong bản tự khai ngày 07/02/2018, bị đơn là anh Võ Thái D trình bày:

Anh và vợ anh sống chung và có đăng ký kết hôn vào năm 2011. Hôn nhân do tự tìm hiểu. Vợ chồng chung sống hạnh phúc không cóxảy ra mâu thuẩn nhưng vào đầu năm 2013, anh bị bắt vàphải chấp hành án, vợ anh có đến thăm anh và có yêu cầu xin ly hôn. Anh thấy rằng hôn nhân giữa anh vàvợ anh cũng không còn T nhau nữa vàanh sẽ không có điều kiện để chung sống và chăm sóc cho vợ con anh được nữa nên anh cũng đồng ýthuận tình ly hôn với chị T.

Về con chung: Anh vàvợ anh có01 con chung như vợ anh trình bày, do anh phải chấp hành án không cókhả năng là người trực tiếp nuôi con nên anh đồng ý giao con chung cho vợ anh trực tiếp nuôi con vàanh không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung vàvề nợ chung: không cónên anh không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Ngày 07/02/2012, anh Võ Thái D có đơn xin xét xử vắng mặt vì anh đang phải chấp hành án nên không thể tham gia giải quyết vụ án xin ly hôn được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu cótrong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng: Anh Võ Thái D làbị đơn trong vụ án vắng mặt tại phiên tòa nhưng anh có đơn xin xét xử vắng mặt. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh D.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị VõThị Minh T vàanh VõThái D chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 8, Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre vào ngày 17/3/2011, hôn nhân do tự nguyện nên quan hệ hôn nhân của anh chị được coi làhợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Trong thời gian chung sống, cuộc sống vợ chồng của chị T vàanh D hạnh phúc được đến năm 2013 thìanh D phải đi chấp hành án phạt tùtại Tiền Giang, sau đó, anh D tiếp tục phạm tội vàphải chấp hành án tại trại giam Châu Bình nên vợ chồng anh D vàchị T đã sống ly thân với nhau từ thời gian anh D bị chấp hành án cho đến nay, không có thời gian đoàn tụ. Từ khi vợ chồng sống ly thân, anh chị đã không cóthời gian quan tâm chăm sóc với nhau như vợ như chồng. Nay tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên chị T cóyêu cầu xin được ly hôn với anh D.

Hội đồng xét xử xét thấy: quan hệ hôn nhân giữa chị T vàanh D đã trầm trọng vì chị T vàanh D đã ly thân với nhau từ năm 2013 cho đến nay, không cóthời gian đoàn tụ, chăm sóc lẫn nhau như vợ chồng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Mặt khác, theo yêu cầu xin ly hôn của chị T, vàanh D cũng đồng ýly hôn với chị T nên cần công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị T vàanh D.

- Về con chung: Chị T vàanh D có01 con chung tên làVõMinh Thái, sinh ngày 18/01/2013. Hiện tại, cháu Minh Thái đang sống chung với chị T. Hội đồng xét xử xét thấy từ khi chị T vàanh D sống ly thân cho đến nay chị T vẫn đảm bảo quyền vàlợi ích hợp pháp của trẻ, cháu vẫn phát triển bình thường. Do đó, không nên làm xáo trộn về tâm lýcủa trẻ nên Hội đồng xét xử xét thấy cần thiết nên giao con chung cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp, để cháu được ổn định tâm lý vàviệc học hành; anh D cũng đồng ýkhi ly hôn giao con chung cho chị T tiếp tục trực tiếp nuôi dũng. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T về việc chị T được trực tiếp tiếp tục nuôi dưỡng cả hai con chung chưa thành niên.

Đối với việc cấp dưỡng nuôi con, theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình thì người không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, chị T không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con, xét thấy đây là sự tự nguyện của chị T, không trái với quy định pháp luật nên ghi nhận.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị T vàanh D khai không cónên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vìvậy, Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phídân sự sơ thẩm: Chị T phải chịu số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật dân sự. Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về quy định mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lývàsử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Võ Thị Minh T vàanh VõThái D.

2. Về con chung: Chị VõThị Minh T vàanh VõThái D có01 con chung tên làVõMinh Thái, sinh ngày 18/01/2013. Giao con chung chưa thành niên cho chị T được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Anh D không phải cấp dưỡng nuôi con (Do chị T không cóyêu cầu).

Anh Võ Thái D được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở anh D thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con.

Trong trường hợp cóyêu cầu của cha, mẹ hoặc cánhân, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84, Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung: Chị Võ Thị Minh T vàanh Võ Thái D khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Chị VõThị Minh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phíchị T đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0013672 ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm.

Trong thời hạn 15 ngày kể: Đối với nguyên đơn có mặt tại tòa thì kể từ ngày tuyên án; Đối với bị đơn vắng mặt tại tòa thìkể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy Ban nhân dân xã nơi cư trúcủa bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án này để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2018/HNGĐ-ST ngày 13/03/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:19/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về