Bản án 1907/2017/HNGĐ-ST ngày 14/09/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1907/2017/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 655/2017/TLST-HNGĐ ngày 10/4/2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2801/2017/QĐXXST- HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Nguyễn Hồng H, sinh năm 1990. Địa chỉ: đường M, Phường N, Quận P, Tp. Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Lý Minh T, sinh năm 1974.

Địa chỉ: đường M, Phường N, Quận P, Tp. Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong Đơn xin ly hôn đề ngày 27 tháng 3 năm 2017 và trong quá trình tố tụng tại tòa, nguyên đơn – bà Lê Nguyễn Hồng H trình bày:

Bà và ông Lý Minh T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 283, quyển số I do Ủy ban nhân dân Phường  Nguyễn  Cư  Trinh,  Quận  1,  Thành  phố  Hồ  Chí  Minh  cấp  ngày 26/12/2011.

Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, lối sống, tài chính trong gia đình và chăm sóc con cái. Từ năm 2013 đến nay, bà và ông T đã ly thân. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T để ổn định cuộc sống.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Lý Ngọc Phương V (Nữ), sinh ngày 02/11/2011, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung và yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con 1.500.000 đồng/tháng. Quá trình giải quyết vụ án, bà H có đơn rút lại yêu cầu về con chung, bà và ông T sẽ tự thỏa thuận về việc nuôi con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà giải quyết.

- Về chỗ ở sau khi ly hôn: Hai bên tự thu xếp.

* Bị đơn ông Lý Minh Th trình bày trong bản khai ngày 07/8/2017:

Thống nhất với lời trình bày của bà H về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung.

Quá trình chung sống có xảy ra mâu thuẫn, mặc dù hai bên đã cố gắng tự hòa giải nhiều lần nhưng vẫn không giải quyết được, không có khả năng hàn gắn. Vì vậy đối với yêu cầu ly hôn của bà H, ông đồng ý.

Về con chung: Có 01 con chung tên Lý Ngọc Phương V (Nữ), sinh ngày 02/11/2011, hai bên tự thỏa thuận việc nuôi con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà giải quyết.

- Về chỗ ở sau khi ly hôn: Hai bên tự thu xếp.

Vì thường xuyên đi làm ăn xa nên sau khi viết bản tự khai ngày 07/8/2017, ông T yêu cầu được vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng của Tòa (phiên họp công khai chứng cứ, hòa giải, đối chất, xét xử...)

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về pháp luật tố tụng:

Về quan hệ tranh chấp: Bà Lê Nguyễn Hồng H yêu cầu xin ly hôn với ông Lý Minh T, đây là tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015

Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn ông Lý Minh T có địa chỉ cư trú tại đường X, Phường N, Quận M, Tp. Hồ Chí Minh nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh;

Bị đơn ông Lý Minh T quá trình tố tụng đã có bản khai nộp cho Tòa và xin vắng mặt tham gia tố tụng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông T.

[2]. Về pháp luật nội dung:

Xét yêu cầu của nguyên đơn bà Lê Nguyễn Hồng H yêu cầu được ly hôn với ông Lý Minh T:

Bà Lê Nguyễn Hồng H và ông Lý Minh T có quan hệ hôn nhân hợp pháp theo Giấy chứng nhận kết hôn số 283, quyển số I do Ủy ban nhân dân Phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày  26/12/2011.

Ông T và bà H xác nhận trong quá trình chung sống, hai bên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, lối sống. Hai bên đã cố gắng hòa giải nhiều lần nhưng vẫn không giải quyết được, không có khả năng hàn gắn. Thực tế ông T và bà H đã ly thân từ năm 2013 đến nay. Xét mâu thuẫn vợ chồng ông T, bà H là trầm trọng, không thể khắc phục, cuộc sống chung không còn ý nghĩa, mục đích hôn nhân không đạt được nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H đối với ông Thành.

Về con chung: Có 01 con chung tên Lý Ngọc Phương V (Nữ), sinh ngày 02/11/2011. Trong quá trình chuẩn bị xét xử, bà H rút lại yêu cầu về nuôi con chung, bà H và ông T đều thống nhất tự thỏa thuận việc nuôi con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa không xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về chỗ ở sau khi ly hôn: Hai bên tự thu xếp.

[3]. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn bà Lê Nguyễn Hồng H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228; Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

- Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án;

1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc nuôi con chung:

- Bà Lê Nguyễn Hồng H và ông Lý Minh T tự thỏa thuận việc nuôi con chung tên Lý Ngọc Phương V (Nữ), sinh ngày 02/11/2011, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Nguyễn Hồng H được ly hôn với ông Lý Minh T theo Giấy chứng nhận kết hôn số 283, quyển số I do Ủy ban nhân dân Phường  Nguyễn  Cư  Trinh,  Quận  1,  Thành  phố  Hồ  Chí  Minh  cấp  ngày 26/12/2011.

Về tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết. Về chỗ ở sau khi ly hôn: Hai bên tự thu xếp.

2. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Lê Nguyễn Hồng H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2016/0019359 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Lê Nguyễn Hồng H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

3. Quyền kháng cáo: Bà H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; ông T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

761
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1907/2017/HNGĐ-ST ngày 14/09/2017 về ly hôn

Số hiệu:1907/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 1 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về