Bản án 1844/2020/HNGĐ-ST ngày 27/10/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 1844/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/10/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27/10/2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân dân Thành phố H, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 597/2019/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3210/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Hồ Thị Cẩm L, sinh năm: 1982 (Có mặt) Địa chỉ: Số 24 đường số 02, Tổ 96, Ấp 2, xã Bình H, huyện BC, Thành phố H, Việt Nam.

- Bị đơn: Ông Nguyen Duke C, sinh năm: 1973 (Vắng mặt) Địa chỉ: Số 1222S Driftwood Drive Santa Ana, CA 92704, USA.

NỘI DUNG VỤ ÁNNỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, bà Hồ Thị Cẩm L trình bày:

Bà Hồ Thị Cẩm L và ông Nguyen Duke C tự nguyện kết hôn năm 2017, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện BC, Thành phố H, Việt Nam theo giấy chứng nhận kết hôn số 25 ngày 24/4/2017.

Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, đến đầu năm 2019 vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cải vã nhau, vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn cuộc sống chung nhưng không có kết quả, từ đó tình cảm vợ chồng dần phai nhạt và hiện nay không còn tình cảm với nhau. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không đem lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Hồ Thị Cẩm L yêu cầu được ly hôn với ông Nguyen Duke C.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn ông Nguyen Duke C:

Trong đơn đồng ý ly hôn đã được Hợp pháp hóa lãnh sự ngày 24/02/2020, ông Nguyen Duke C trình bày thừa nhận quan hệ hôn nhân, việc đăng ký kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung, mâu thuẫn vợ chồng như bà Hồ Thị Cẩm L trình bày. Bà Hồ Thị Cẩm L yêu cầu ly hôn, giải quyết con chung, tài sản chung, nợ chung; ông Nguyen Duke C có ý kiến như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyen Duke C đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Hồ Thị Cẩm L.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có.

Do không thể tham gia phiên tòa xét xử vụ án hôn nhân gia đình theo đơn khởi kiện của bà Hồ Thị Cẩm L tại Việt Nam, ông Nguyen Duke C yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố H, Việt Nam xét xử vắng mặt ông Nguyen Duke C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

Xét về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hồ Thị Cẩm L yêu cầu ly hôn đối với bị đơn ông Nguyen Duke C, đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về “Ly hôn theo yêu cầu của một bên” theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thuộc trường hợp “Ly hôn” theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn ông Nguyen Duke C đang cư trú tại nước Mỹ (USA) nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân Thành phố H, Việt Nam theo quy định tại Điều 35, Điều 37, Điều 38, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Xét sự vắng mặt của bị đơn ông Nguyen Duke C tại phiên tòa sơ thẩm:

Ông Nguyen Duke C có yêu cầu xét xử vắng mặt đã được Hợp pháp hóa lãnh sự ngày 24/02/2020. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt ông Nguyen Duke C theo quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hồ Thị Cẩm L đối với bị đơn ông Nguyen Duke C, xét thấy:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 25 ngày 24/4/2017 của Ủy ban nhân dân huyện BC, Thành phố H, Việt Nam cấp cho bà Hồ Thị Cẩm L và ông Nguyen Duke C, có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Hồ Thị Cẩm L và ông Nguyen Duke C là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Bà Hồ Thị Cẩm L yêu cầu ly hôn ông Nguyen Duke C với lý do vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cải vã nhau, vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn cuộc sống chung nhưng không có kết quả, từ đó tình cảm vợ chồng dần phai nhạt và hiện nay không còn tình cảm với nhau. Đối với ông Nguyen Duke C cũng thừa nhận trình bày của bà Hồ Thị Cẩm L là đúng và đồng ý ly hôn bà Hồ Thị Cẩm L. Xét thấy, tình nghĩa vợ chồng giữa bà Hồ Thị Cẩm L và ông Nguyen Duke C không có sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; điều kiện sống mỗi người mỗi nơi không có sự chia sẻ, thực hiện các công việc trong một gia đình; khả năng đoàn tụ không có nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hồ Thị Cẩm L xin ly hôn ông Nguyen Duke C theo quy định tại Điều 19, Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Hai bên đương sự xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 37, Khoản 2 Điều 38, Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280, Khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 8, Điều 9, Điều 19, Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hồ Thị Cẩm L đối với ông Nguyen Duke C:

- Quan hệ hôn nhân: Bà Hồ Thị Cẩm L ly hôn ông Nguyen Duke C.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Hồ Thị Cẩm L phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) bà Hồ Thị Cẩm L đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0024809 ngày 24/10/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố H, Việt Nam.

Bà Hồ Thị Cẩm L có mặt tại phiên tòa sơ thẩm được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Ông Nguyen Duke C vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm được quyền kháng cáo Bản án sơ thẩm trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày Bản án sơ thẩm được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày Bản án sơ thẩm được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

82
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1844/2020/HNGĐ-ST ngày 27/10/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1844/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về