Bản án 184/2020/HNGĐ-ST ngày 06/08/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 184/2020/HNGĐ-ST NGÀY 06/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:1287/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2019 về việc :Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 199/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 97/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phan Ngọc B, sinh năm 1979.

Địa chỉ: Ấp C, xã Tân M, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1971

Địa chỉ: Ấp C, xã Tân M, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. (Chị B có mặt, anh C vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ly hôn ngày 09 tháng 12 năm 2019 và những lời khai tiếp theo cũng như tại phiên tòa, chị Phan Ngọc B trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn C có tìm hiểu nhau thời gian 05 tháng, sau đó chung sống với nhau vào năm 1996 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hiệp H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến tháng 7 năm 2014 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do cuộc sống không phù hợp, thường xuyên cải vã nhau, anh C đánh chị nhiều lần, nên chị và anh C ly thân nhau từ tháng 12 năm 2016 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin ly hôn với anh Nguyễn Văn C.

 Về con chung: Chị và anh C chung sống sinh được 02 con chung tên Nguyễn Thanh K sinh ngày 03 tháng 7 năm 1997 và Nguyễn Thanh T sinh ngày 10 tháng 4 năm 2000, khi ly hôn các con đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Đối với anh Nguyễn Văn C từ khi Tòa án thụ lý vụ án và tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định, nhưng anh C vẫn vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Phan Ngọc B khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn C, anh C có địa chỉ thường trú tại; ấp C, xã Tân M, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An được Công an xã Tân M xác nhận và có mặt tại địa phương nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Ngọc B và anh Nguyễn Văn C có tìm hiểu nhau thời gian 05 tháng, sau đó chung sống với nhau vào năm 1996 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hiệp H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, nên hôn nhân giữa chị B và anh C là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Trong quá trình chung sống, chị B cho rằng do cuộc sống không phù hợp, thường xuyên cải vã nhau và anh C đánh chị nhiều lần, nên chị và anh C đã ly thân từ tháng 12 năm 2016 đến nay. Mâu thuẫn giữa chị và anh C cũng không được gia đình hai bên và chính quyền địa phương giải quyết. Đối với anh Nguyễn Văn C, từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến nay anh C không đến Tòa án cũng như gởi văn bản phản hồi ý kiến về việc xin ly hôn của chị B, anh C cũng không đưa ra được hướng đoàn tụ với chị B. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rằng đời sống chung vợ chồng của chị B và anh C không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, xét yêu cầu ly hôn của chị B đối với anh C là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4]. Về con chung: Chị B và anh C chung sống sinh được 02 người con tên Nguyễn Thanh K sinh ngày 03 tháng 7 năm 1997 và Nguyễn Thanh T sinh ngày 10 tháng 4 năm 2000, hiện nay đã trưởng thành. Nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về tài sản chung: Chị B khai không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 xét.

[6]. Về nợ chung: Chị B khai không có nên Hội đồng xét xử không xem

[7]. Về án phí: Chị B phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự:

Căn cứ vào các Điều 9 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan Ngọc B đối với anh Nguyễn Văn C về việc “Ly hôn”.

Chị Phan Thị B được ly hôn với anh Nguyễn Văn C.

2. Về con chung: Chị B và anh C có 02 con chung tên Nguyễn Thanh K sinh ngày 03 tháng 7 năm 1997 và Nguyễn Thanh T sinh ngày 10 tháng 4 năm 2000(đã trưởng thành).

3. Về án phí: Chị B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0004290 ngày 13/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa sang án phí để thi hành. Như vậy chị B không phải nộp tiếp.

Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

278
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 184/2020/HNGĐ-ST ngày 06/08/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:184/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về