Bản án 18/2021/HNGĐ-ST ngày 31/08/2021 về không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 18/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2021 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 31 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 55/2021/TLST-HNGĐ, ngày 18-5-2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2021/QĐXXST-DS ngày 13-8-2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: bà Cao Thị Hồng G, sinh năm 1969; có mặt.

- Bị đơn: ông Nông Văn T, sinh năm 1964; có mặt.

Cùng địa chỉ: thôn B, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn Cao Thị Hồng G trình bày: bà và ông Nông Văn T chung sống với nhau có đăng ký kết hôn từ tháng 3 năm 1993 nhưng thất lạc Giấy đăng ký kết hôn. Khoảng cuối năm 2013, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bà và ông T sống ly thân. Bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu:

Về quan hệ hôn nhân: không công nhận quan hệ giữa bà và ông T là vợ chồng.

Về con chung: bà và ông T có 03 người con chung là Nông Thị Mai H, sinh ngày 23-8-1993; Nông Minh Đ, sinh năm 1995 và Nông Thị Mai L, sinh năm 1999, các cháu đều đã trưởng thành, không người con nào cần cấp dưỡng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết Bị đơn Nông Văn T trình bày: ông thừa nhận những lời trình bày của bà G là đúng đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận ông và bà G là vợ chồng. Về con chung: các cháu H, Đ, L đã lớn không đề nghị giải quyết; về tài sản: không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa, đương sự giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không bổ sung chứng cứ gì thêm.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Glong tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến với các nội dung:

Về thủ tục tố tụng: việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật; việc chấp hành pháp luật từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa của đương sự đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, về quan hệ hôn nhân: không công nhận quan hệ giữa bà Cao Thị Hồng G và ông Nông Văn T là vợ chồng; về con chung: các con chung của bà G và ông T đã lớn nên không xem xét; về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu nên không đề cập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án và quan hệ pháp luật tranh chấp: bà Cao Thị Hồng G yêu cầu Tòa án không công nhận bà và ông Nông Văn T là vợ chồng nên quan hệ pháp luật là "Không công nhận quan hệ vợ chồng"; ông T có hộ khẩu thường trú tại xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Glong theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn Cao Thị Hồng G, thấy rằng:

Về quan hệ hôn nhân: bà G và ông Nông Văn T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1993, không cung cấp chứng cứ có đăng ký kết hôn. Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn và bị đơn thừa nhận không đăng ký kết hôn và đều đề nghị Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng nên quan hệ hôn nhân của bà G và ông T vi phạm khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình. Do đó, căn cứ Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không công nhận quan hệ giữa bà G và ông T là vợ chồng là có căn cứ.

Về con chung: bà G và ông T có 03 người con chung đã trên 18 tuổi không người con nào cần cấp dưỡng nên không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết nên không đề cập.

[3] Về án phí: nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; áp dụng khoản 1 Điều 9, Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình, Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Cao Thị Hồng G.

1.1 Về quan hệ hôn nhân: không công nhận quan hệ giữa bà Cao Thị Hồng G và ông Nông Văn T là vợ chồng.

1.2 Về con chung: không xem xét.

1.3 Về tài sản chung: không giải quyết.

2. Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án, buộc bà Cao Thị Hồng G phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí bà G đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005894, ngày 18-5-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Glong; bà G nộp xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2021/HNGĐ-ST ngày 31/08/2021 về không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:18/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Glong - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về