Bản án 18/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YTH – TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 18/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 23/4/2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện YTh , tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 24/2021/TLST-HNGĐ ngày 05/3/2021 về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01/4/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lưu Thị H1 , sinh năm 1997. (Có mặt) Địa chỉ: Thôn TK , xã ĐT , huyện YTh , tỉnh Bắc Giang.

- Bị đơn: Anh Lê Anh Ch1 , sinh năm 1996. (Có mặt) Địa chỉ: Thôn ĐNgh , xã HK , huyện YTh , tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo chị Lưu Thị H1 trình bày: Chị kết hôn với anh Lê Anh Ch1 vào ngày 08/11/2017 trên cơ sở tự do tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HK , huyện YTh . Sau khi kết hôn chị H1 về nhà chồng làm dâu. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc cho đến tháng 11/2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân hai vợ chồng không thống nhất được về quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau. Sau nhiều lần hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không được đến tháng 11/2020 vợ chồng chị đã sống ly thân từ đó đến nay, không ai quan tâm đến ai nữa. Kể từ thời điểm ly thân chị về nhà mẹ đẻ tại xã ĐT , huyện YTh để sinh sống. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị H1 xin ly hôn anh Ch1 .

Về con chung: Vợ chồng chị có 01 con chung là cháu Lê Phương Th1, sinh ngày 09/4/2018. Hiện nay cháu Th đang sinh sống cùng với chị, khi ly hôn chị xin được nuôi con chung và không yêu cầu anh Ch1 cấp dưỡng.

Về tài sản, công nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn là anh Lê Anh Ch1 trình bày: Anh xác nhận năm 2017 anh có kết hôn với chị H1 và có đăng ký kết hôn tai UBND xã HK , huyện YTh . Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống với nhau ngay và ở chung cùng gia đình anh. Cuộc sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc đến cuối năm 2020 thì nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã ly thân từ tháng 11/2020 cho đến nay. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị H1 xin ly hôn anh, anh đồng ý.

Về con chung: Anh Ch1 khai 2 vợ chồng anh có chung 01 người con chung là Lê Phương Th1 , sinh ngày 09/4/2018. Khi ly hôn anh có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Phương Th1 , sinh ngày 09/4/2018 và không yêu cầu chị H1 cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản, công nợ chung: Anh xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại biên bản xác minh đối với bà Dương Thị S1 là mẹ đẻ chị H1 cho biết: Chị H1 kết hôn với anh Ch1 năm 2017, cuộc sống chung vợ chồng mâu thuẫn gì thì bà không nắm được vì cả anh Ch1 và chị H1 đều đi làm Công ty. Tháng 11/2020 chị H1 đã đưa con về nhà bà sinh sống cho đến nay, chị H1 có nói với bà do anh Ch1 chơi bời, nợ nần không quan tâm gì đến vợ con. Từ khi chị H1 về nhà bà ở thì anh Ch1 có sang nhà bà một lần để xin lỗi và mong muốn về đoàn tụ, gia đình hai bên đã hòa giải nhưng không thành. Nay anh Ch1 chị H1 ly hôn thì bà đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, bà đề nghị Tòa án giải quyết cho chị H1 được trực tiếp nuôi con chung.

* Tại biên bản xác minh đối với ông Lê Quang H1 là bố đẻ anh Ch1 cho biết: Chị H1 kết hôn với anh Ch1 năm 2017, cuộc sống chung vợ chồng mâu thuẫn gì thì ông không nắm được. Tháng 11/2020 chị H1 đã đưa con về nhà mẹ đẻ sinh sống cho đến nay. Từ khi chị H1 về nhà mẹ đẻ ở thì anh Ch1 có sang nhà một lần để xin lỗi và mong muốn về đoàn tụ, gia đình hai bên đã hòa giải nhưng không thành. Nay anh Ch1 chị H1 ly hôn thì ông đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, ông đề nghị Tòa án giải quyết cho anh Ch1 được trực tiếp nuôi con chung.

Tại phiên tòa sơ thẩm, chị Lưu Thị H1 , anh Lê Anh Ch1 có mặt tại phiên tòa đều trình bày giữ nguyên quan điểm đã trình bày với Tòa án.

Kiểm sát viên phát biểu quan điểm:

+ Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử là đúng với quy định của pháp luật.

* Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:

- Nguyên đơn, Bị đơn: Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 71, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung vụ án:

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Áp dụng Điều 55; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự ; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị H1 và anh Ch1 .

- Về con chung: Giao cháu Lê Phương Th1, sinh ngày 09/4/2018 cho chị H1 nuôi dưỡng, chăm sóc, anh Ch1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng được quyền thăm nom con chung mà không ai được cản trở anh Ch1 thực hiện quyền này.

- Về án phí: Chị H1 phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐST.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Tòa án nhân dân huyện YTh nhận định:

[1] Về Tố tụng:

Căn cứ đơn khởi kiện, tài liệu kèm theo đơn của chị Lưu Thị H1 và các tài liệu chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án xác định đây là quan hệ tranh chấp hôn nhân gia đình: Xin ly hôn, nuôi con.

Bị đơn anh Lê Anh Ch1 có địa chỉ tại xã HK , huyện YTh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện YTh theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Chị H1 kết hôn với anh Ch1 vào ngày 08/11/2017 trên cơ sở tự do tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HK , huyện YTh . Đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân gia đình. Quá trình vợ chồng chung sống thời gian đầu hòa thuận, hạnh phúc đến cuối năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân hai vợ chồng không thống nhất được về quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau. Vợ chồng chị Hồng, anh Ch1 đã sống ly thân cuối năm 2020 đến nay, không ai quan tâm đến ai nữa. Chị H1 và anh Ch1 xác định mâu thuẫn vợ chồng đến nay đã trầm trọng, vợ chồng đã sống ly thân thời gian đã lâu, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cả hai cùng đồng ý ly hôn nên cần công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Lưu Thị H1 với anh Lê Anh Ch1 .

Về con chung: Vợ chồng chị Hồng, anh Ch1 có 01 con chung là cháu Lê Phương Th1 , sinh ngày 09/4/2018. Hiện nay con chung đang sinh sống cùng với chị Hồng. Hội đồng xét xử thấy: Hiện nay, cháu Th1 vẫn còn nhỏ, mặt khác chị H1 hiện nay đi làm công nhân, thu nhập ổn định 8.000.000 đồng/tháng. Từ khi ly thân đến nay chị H1 là người trực tiếp nuôi con chung, cháu Th1 vẫn khỏe mạnh, phát triển bình thường để không làm ảnh hưởng đến tâm lý và sự phát triển bình thường nên giao cháu Th1 cho chị Lưu Thị H1 là người trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu Th1 là phù hợp và có căn cứ.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Lưu Thị H1 không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Về tài sản, công nợ chung: Chị Hồng, anh Ch1 không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị Lưu Thị H1 phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 143; Điều 144; Điều 147; Điều 271; Điều 273; điểm b, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Điều 51; Điều 55; Điều 57; Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/21016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu miễn giảm, thu nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí tòa án Xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Lưu Thị H1 với anh Lê Anh Ch1 .

2. Về con chung: Giao cháu Lê Phương Th1 , sinh ngày 09/4/2018 cho chị H1 trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn anh Ch1 không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm non con chung không ai được cản trở anh Ch1 thực hiện quyền này.

Về tài sản, công nợ: Chị H1 không yêu cầu giải quyết.

3.Về án phí: Chị Lưu Thị H1 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Xác nhận chị H1 đã nộp đủ số tiền 300.000 đồng theo biên lai số AA/2018/0004653 ngày 02/3/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện YTh .

4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:18/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thế - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về