Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 23/04/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 18/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 228/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2018 về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2019/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1989 “có mặt”.

Địa chỉ: Thôn M, xã Quỳnh H, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình

Bị đơn: Anh Đào Văn T, sinh năm 1985 “vắng mặt”.

Địa chỉ: Thôn An P, xã Quỳnh H, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 13/12/2018 và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Đào Văn T tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Quỳnh H, huyện Quỳnh Phụ vào ngày 25/01/2014. Sau khi kết hôn, vợ cH chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2018 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là bất đồng quan điểm sống. Chị và anh T sống ly thân từ tháng 02 năm 2018 đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, vì vậy chị H đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn giữa chị với anh T.

Về con chung: Chị H và anh T không có con chung

Về tài sản: Chị và anh T không có tài sản chung, không có nợ chung, không ai vay nợ vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

Tại Bản khai ngày 13/12/2018 anh Đào Văn T có trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị H tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Quỳnh Hải vào ngày 25/01/2014. Sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống hạnh phúc được khoảng một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính nết không hợp và không có con chung. Hiện nay anh và chị H đang sống ly thân mỗi người một nơi. Anh T sống tại thôn An Phú 2, xã Quỳnh Hải, huyện Quỳnh Phụ. Chị H sống tại nhà bố mẹ đẻ tại thôn Mỹ Cụ, xã Quỳnh H, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Chị H khởi kiện ly hôn anh T đồng ý ly hôn với chị H.

Về con chung: Không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh T trình bày không có

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên tòa. Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ nhận định:

[2] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị H khởi kiện yêu cầu được ly hôn anh Đào Văn T căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Ngày 27 tháng 3 năm 2019 anh T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất không có lý do cho nên Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa và ấn định thời gian mở lại phiên tòa vào ngày 23 tháng 4 năm 2019 nhưng anh T vẫn vắng mặt, Tòa án tiến hành xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự. Do Tòa án không tiến Hnh thu thập chứng cứ cho nên Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình không phải tham gia phiên tòa sơ thẩm căn cứ khoản 2 Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H kết hôn với anh Đào Văn T trên cơ sở đôi bên tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Quỳnh Hải, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình vào ngày 25 tháng 01 năm 2014, đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến kinh tế không đảm bảo cuộc sống và không có con chung. Chị H và anh T đã sống ly thân với nhau từ ngày 28 tháng 02 năm 2018 đến nay. Xét thấy chị H và anh T sống ly thân nhau đã lâu không còn tình cảm vợ chồng, mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, cần xử cho chị H được ly hôn anh T là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 51và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về nuôi con chung: Chị H và Anh T không có con chung;

[5] Về chia tài sản: không có cho nên không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 5; Điều 21; khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35, điểm a khoản1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị H với anh Đào Văn T.

2. Về con chung: không có;

3. Về chia tài sản: Không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Chị H đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003827 ngày 05-12-2018 của Chi cục Thi Hnh án dân sự huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình (Chị H đã nộp đủ).

6. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 23 tháng 4 năm 2019). Anh Đào Văn T có quyền kháng cáo trong thời hạn, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 23/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:18/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về