Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 12/02/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 18/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/02/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 02 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 529/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2018 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 01 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Kim H, sinh năm 1967;

Địa chỉ: Ấp M, xã N, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Ngô Minh T, sinh năm 1963;

Địa chỉ: Ấp M, xã N, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 05/12/2018 và biên bản hòa giải ngày 25/01/2019, nguyên đơn bà Võ Kim H trình bày:

- Về hôn nhân: Bà với ông Ngô Minh T tự nguyện chung sống vào ngày 10/11/1987, không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do ông T thường xuyên nhậu nhẹt về nhà kiếm chuyện đánh đập hành hạ bà, bà vẫn cam chịu và nghĩ ông T sẽ thay đổi nhưng ông T vẫn không thay đổi được. Nay bà H xác định không thể tiếp tục chung sống với ông T được nữa, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Ngô Minh T.

- Về con chung: Bà H xác định vợ chồng có 03 người con chung tên Ngô Minh Tr sinh năm 1989, Ngô Chí C sinh năm 1991 và Ngô Thị Cẩm T sinh năm 1995, hiện tại các con đã trưởng thành không bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà H xác định vợ chồng có 01 căn nhà cấp 4 trị giá khoảng 70.000.000 đồng, hiện tại do ông T quản lý. Khi ly hôn bà và ông T tự thỏa thuận giao nhà cho ông T sử dụng và ông T có nghĩa vụ giao lại cho bà 20.000.000 đồng, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về nợ: Bà H xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

* Tại biên bản hòa giải 25/01/2019, bị đơn ông Ngô Minh T trình bày:

- Về hôn nhân: Qua phần trình bày của bà H về ngày tháng năm chung sống, không đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến ly hôn là đúng và ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà H.

- Về con chung: Ông T thống nhất theo lời trình bày của bà H về con chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản: Ông T thống nhất theo trình bày của bà H về tài sản chung. Khi ly hôn ông T thống nhất nhận nhà và giao giá trị nhà cho bà H 20.000.000 đồng và không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ: Ông T xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Võ Kim H và ông Ngô Minh T có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà H và ông T.

[2] Về hôn nhân: Bà Võ Kim H và ông Ngô Minh T tự nguyện chung sống với nhau vào ngày 10/11/1987, ông bà xác lập mối quan hệ hôn nhân trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Tại phiên hòa giải bà H vẫn giữ yêu cầu được ly hôn với ông T và ông T đồng ý ly hôn với bà H. Tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận bà Võ Kim H với ông Ngô Minh T là vợ chồng.

[3] Về con: Bà H và ông T có 03 người con chung tên Ngô Minh Tr sinh năm 1989, Ngô Chí C sinh năm 1991 và Ngô Thị Cẩm T sinh năm 1995. Tất cả đều đã trưởng thành và không bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Bà H và ông T có 01 căn nhà cấp 4 trị giá khoảng 70.000.000 đồng. Tại phiên hòa giải bà H và ông T đã tự thỏa thuận giao nhà cho ông T sử dụng và ông T có nghĩa vụ giao lại cho bà H 20.000.000 đồng và không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ: Bà H và ông T xác định ông bà không có nợ ai và không ai nợ lại ông bà, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm bà Võ Kim H phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Võ Kim H và ông Ngô Minh T là vợ chồng.

2. Về án phí: Bà Võ Kim H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0008784 ngày 05/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; bà H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Bà H, ông T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 12/02/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:18/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về