Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 08/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 18/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 135/2019/TLST-HNGĐ, ngày 09 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 135/2019/QĐXX-ST ngày 02 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Hữu T, sinh năm 1973

Địa chỉ: Thôn 2, xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước

- Bị đơn: Trần Thị K; sinh năm 1987

Nơi cư trú: xã K, huyện Trần Văn T, tỉnh Cà Mau

(Nguyên đơn có mặt; bị đơn chị Kiều có đơn xin giải quyết vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 03/4/2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn anh Nguyễn Hữu T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị Trần Thị K tự nguyện tìm hiểu và chung sống vợ chồng với nhau vào năm 2005 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước ngày 15/12/2005. Quá trình chung sống hạnh phúc nhưng tới năm 2011 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau và từ năm 2011 chị K bỏ về quê sinh sống, kể từ đó cho đến nay vợ chồng không liên lạc với nhau. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn nên anh T yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với chị K để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Anh T và chị K có 01 người con chung là cháu Nguyễn Minh H; sinh ngày 02/9/2006. Sau khi ly hôn anh T có nguyện vọng nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý vụ án, nguyên đơn anh Trí cung cấp các tài liệu, chứng cứ gồm: Bản gốc đăng ký kết hôn của UBND xã Đ ngày 15/12/2005; bản sao chứng minh nhân dân, bản sao hộ khẩu, 01 bản sao giấy khai sinh. Ngoài ra, anh T không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì.

Bị đơn chị Trần Thị K có văn bản xin giải quyết vắng mặt.

Tại đơn xin giải quyết vắng mặt chị K có trình bày thống nhất theo như đơn khởi kiện của anh T và thống nhất thỏa thuận đề nghị Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng giải quyết việc ly hôn giữa chị và anh T và chị K đồng ý ly hôn với anh T, về con chung thống nhất để anh Trí tiếp tục nuôi cháu Nguyễn Minh H và không đặt ra vấn đề cấp dưỡng; Về tài sản chung, vợ chồng tự thỏa thuận giải quyết, về nợ chung không có không yêu cầu giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng có quan điểm:

Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Hiện bị đơn chị Trần Thị K đang cư trú tại xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau. Tuy nhiên giữa chị K và anh T thống nhất thỏa thuận yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng giải quyết vụ việc ly hôn. Do đó, việc Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và đề nghị xét xử vắng mặt chị K đã có đơn xin giải quyết vắng mặt.

Đi với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh T.

Về con chung giao cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng các đương sự không yêu cầu nên đề nghị không xem xét.

Về nợ chung, tài sản chung các đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

Các tài liệu, chứng cứ:

Nguyên đơn nộp:

- Giấy khai sinh; sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân - Giấy kết hôn (bản gốc) 

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi kiện của anh Nguyễn Hữu T khởi kiện xin ly hôn với chị Trần Thị K có nơi cư trú hiện tại là xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau. Xét thấy tại đơn khởi kiện cũng như tại văn bản xin giải quyết vắng mặt, chị K và anh T thống nhất lựa trọn Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước là nơi cư trú của nguyên đơn để giải quyết. Căn cứ vào điểm b, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết vụ án được xác định là Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị Trần Thị K tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn năm 2005 tại Ủy ban nhân dân xã Đức Liễu, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Điều này phù hợp với bản gốc giấy chứng nhận kết hôn số 107 ngày 15/12/2005 đã được anh Trí giao nộp hợp pháp. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị K là hợp pháp.

Về mâu thuẫn gia đình: Theo lời khai của T trong quá trình mâu thuẫn anh T và chị K có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân xuất phát từ kinh tế của gia đình dẫn đến vợ chồng có nhiều bất đồng quan điểm sống, từ năm 2011 chị K bỏ về quê sinh sống, không có liên lạc lại gì với anh T. Theo đơn xin giải quyết vắng mặt chị K cũng thống nhất ly hôn với anh T theo như đơn khởi kiện mà anh T yêu cầu toà án giải quyết. Như vậy, mâu thuẫn gia đình là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cần chấp nhận nguyện vọng muốn ly hôn của anh Trí.

[2] Về con chung: Có 01 người con chung là Nguyễn Minh H sinh ngày 02/9/2006. Xét thấy, Sau khi chị K bỏ về quê sinh sống để lại cháu Hi cho anh T nuôi dưỡng. Mặt khác, chị K cũng đồng ý để anh T nuôi con. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu của anh T, giao cháu H cho anh T nuôi dưỡng cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[3] Về tài sản chung: tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 131 của Bộ luật tố tụng dân sự buộc nguyên đơn chị Tiếp phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo luật định.

[6] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51; Điều 55; Điều 81; Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hữu T về việc ly hôn. Anh T được ly hôn với chị Trần Thị K.

[2] Về con chung: Giao cháu Nguyễn Minh H, sinh ngày 02/9/2005 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi;

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con mà lạm dụng việc thăm nom, cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

[3] Về tài sản chung: Các đương sự tự thoả thuận, không yêu cầu toà án giải quyết

[4] Về nợ chung: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[5] Về án phí: Nguyên đơn anh T phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp trước là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0009298 ngày 09/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

[6] Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã nơi đương sự cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 08/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:18/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về