Bản án 18/2018/HNGĐ-ST ngày 01/02/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 18/2018/HNGĐ-ST NGÀY 01/02/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 01 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 60/2017/TLST – HNGĐ, ngày 08 tháng 11 năm 2017 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2017/QĐXXST - HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Cao Hồng H (có mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp A, xã TT, Thành Phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau

2. Bị đơn: Anh Lê Văn D (vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp A, xã TLĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 9 năm 2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Cao Hồng H trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2010 chị H với anh D được gia đình hai bên tổ chức lễ thành hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TLĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau vào ngày 20-01-2011. Thời gian chung sống đến cuối năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn do anh D thường xuyên uống rượu nên vợ chồng xảy ra cãi vã D đến xô xát nhau. Năm 2012 chị H có báo chính quyền địa phương về việc anh D đánh chị nên anh D về cha mẹ ruột sinh sống cho đến nay, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành. Chị H xét thấy không thể tiếp tục chung sống với anh D được nữa nên chị yêu cầu ly hôn với anh D.

Về con chung: Chị H với anh D có một người con chung là Lê Thị Như H, sinh ngày 14-10-2011 (giới tính nữ), hiện do chị H đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu H, không yêu cầu  anh D cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp cho D  nhưng anh D không có ý kiến.

Tại phiên tòa hôm nay: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thực hiện đúng quy định của pháp luật; về nội dung vụ án thì các yêu cầu của chị H về hôn nhân, về con chung là có cơ sở chấp nhận; về tài sản, nợ chung: Không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, việc chị H yêu cầu ly hôn với anh D thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình.

Anh D được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự này.

[1] Về hôn nhân: Chị H với anh D tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn theo quy định nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống chị H với anh D nhiều lần cãi vả xô xác nhau, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành, chị H với anh D đã ly thân từ năm 2012 cho đến nay, việc chị H với anh D ly thân trong thời gian dài không hàn gắn  được cho thấy hôn nhân của chị H với anh D đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Xét về tình trạng hôn nhân và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình về nội dung vụ án là có cơ sở nên chấp nhận yêu cầu của chị H được ly hôn với anh D.

[2] Về con chung: Chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu H, xét thấy cháu H đang chung sống ổn định với chị H, chị H có thu nhập ổn định từ kinh tế gia đình, anh D không có ý kiến gì về con chung. Vì vậy, Hội đồng xét xử giao cháu Lê Thị Như H cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng. Chị H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Anh D có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

[3] Tài sản chung, nợ chung: Không có, các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: Chị H phải chịu số tiền là 300.000 đồng theo định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, do chị H đã nộp tạm ứng án phí nên được đối trừ chuyển thu án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Lê Văn D.

Áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

[1] Về hôn nhân: Chị Cao Hồng H với anh Lê Văn D được ly hôn.

[2] Về con chung: Giao cháu Lê Thị Như H, sinh ngày 14-10-2011 (giới tính nữ) cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng. Anh D không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh D có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được trở.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: Chị H phải nộp 300.000 đồng. Ngày 06-11-2017 chị H đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0018854 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được đối trừ chuyển thu án phí.

Chị H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Anh D được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được nhận hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2018/HNGĐ-ST ngày 01/02/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:18/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về