Bản án 179/2019/HNGĐ-ST ngày 23/10/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 179/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 204/2019/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 9 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 4109/2019/QĐXX-ST ngày 08 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyễn đơn: Anh Nguyễn Chí C, sinh năm 1992; nơi cư trú: Xã BT, huyện AL, thành phố Hải Phòng;

- Bị đơn: Chị Đặng Thị Phương A, sinh năm 1996; nơi ĐKHKTT: Xã AT, huyện AL, thành phố Hải Phòng, hiện cư trú tại: Osakafu-moriguchisi-yagumo- higashiachi-2-4-7, Nhật Bản.

Anh Nguyễn Chí C và chị Đặng Thị Phương A đều vắng mặt và cùng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 01 tháng 8 năm 2019 nguyên đơn là anh Nguyễn Chí C trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Chí C và chị Đặng Thị Phương A kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BT, huyện AL, thành phố Hải Phòng vào ngày 08/3/2019. Sau khi kết hôn tháng 4/2019, chị Đặng Thị Phương A đi du học tại Nhật Bản. Đến tháng 7/2019, anh chị phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do khoảng cách địa lý và tính cách không phù hợp. Đến nay do mâu thuẫn căng thẳng, không thể hòa giải để đoàn tụ gia đình, tình cảm vợ chồng không còn nên anh chị thống nhất ly hôn và đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết cho anh chị được ly hôn.

- Về con chung: Anh Nguyễn Chí C và chị Đặng Thị Phương A không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Anh Nguyễn Chí C và chị Đặng Thị Phương A không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai đề ngày 12 tháng 9 năm 2019 đã được hợp pháp hóa lãnh sự, bị đơn là chị Đặng Thị Phương A trình bày:

Chị Đặng Thị Phương A thống nhất với lời trình bày của anh Nguyễn Chí C về việc kết hôn, quá trình chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng. Chị xác nhận, đến nay tình cảm vợ chồng không còn, chị đồng ý và đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Chí C. Do chị Đặng Thị Phương A hiện đang sinh sống, làm việc tại nước Nhật Bản, không thể về Việt Nam giải quyết việc ly hôn được nên chị đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt chị, chị đã ủy quyền cho mẹ đẻ tên là Hoàng Thị H nhận thay tất cả văn bản tố tụng của Tòa án.

- Về con chung: Chị và anh Nguyễn Chí C không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị và anh Nguyễn Chí C không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do chị Đặng Thị Phương A đề nghị không tiến hành hòa giải theo quy định tại khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án được.

Anh Nguyễn Chí C và chị Đặng Thị Phương A vắng mặt tại phiên tòa, chủ tọa phiên tòa đã công bố lý do đương sự vắng mặt, công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan điểm giải quyết vụ án của anh Nguyễn Chí C và chị Đặng Thị Phương A.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Nguyễn Chí C hiện đang cư trú tại thành phố Hải Phòng có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết cho anh được ly hôn với chị Đặng Thị Phương A, hiện đang sinh sống, học tập tại Nhật Bản. Theo quy định tại khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn là anh Nguyễn Chí C và bị đơn là chị Đặng Thị Phương A cùng vắng mặt tại phiên tòa, cùng có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn. - Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Chí C và chị Đặng Thị Phương A kết hôn trên cơ sở tự nguyện, và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BT, huyện AL, thành phố Hải Phòng vào ngày 08/3/2019, theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Anh Nguyễn Chí C và chị Đặng Thị Phương A cùng thống nhất trình bày do khoảng cách địa lý, tính cách không phù hợp, anh chị không còn tin tưởng nhau, tình cảm vợ chồng không còn. Như vậy, chứng tỏ mâu thuẫn giữa anh C và chị Đặng Thị Phương A đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc anh C xin ly hôn với chị Phương A và được chị Phương A hoàn toàn đồng ý phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xử cho anh Nguyễn Chí C được ly hôn chị Đặng Thị Phương A.

[4] Về con chung: Anh Nguyễn Chí C và chị Đặng Thị Phương A không có con chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Anh Nguyễn Chí C và chị Đặng Thị Phương A không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí ly hôn sơ thẩm:

[6] Anh Nguyễn Chí C là nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

- Về quyền kháng cáo của các đương sự:

[7] Anh Nguyễn Chí C và chị Đặng Thị Phương A được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

n cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 4 Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 273, điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Chí C được ly hôn chị Đặng Thị Phương A.

2. Về con chung: Anh Nguyễn Chí C và chị Đặng Thị Phương A không có con chung, không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

3. Về tài sản chung: Anh Nguyễn Chí C và chị Đặng Thị Phương A không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí: Anh Nguyễn Chí C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008372 ngày 23 tháng 9 năm 2019 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Anh C đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo của các đương sự:

Anh Nguyễn Chí C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Chị Đặng Thị Phương A được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 179/2019/HNGĐ-ST ngày 23/10/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:179/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về