Bản án 174/2020/HNGĐ-ST ngày 15/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 174/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 108/2020/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 112/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 40/2020/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Tào Ngọc K, sinh năm: 1986.

Đa chỉ: Khu vực X, phường Y, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang (có mặt).

- Bị đơn: ơng Thanh Đực N, sinh năm: 1973.

Đa chỉ: Khu vực X, phường T, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Tào Ngọc K trình bày: Năm 2004 chị Tào Ngọc K và anh Dương Thanh Đực N tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Y, thị xã Vị Thanh (nay là Thành phố Vị Thanh) tỉnh Hậu Giang vào ngày 14/12/2006. Nguyên nhân mâu thuẫn: Do anh Đực N ghen tuông vô cớ dẫn đến vợ chồng thường xuân cự cải, cuộc sống chung không hạnh phúc, vợ chồng anh chị đã ly thân từ năm 2013 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị K yêu cầu ly hôn được với anh Đực N.

Về con chung: Chị K và anh Đực N có 01 con chung tên Dương Thanh P (giới tính: Nam), sinh ngày 05/9/2005, hiện đang sống chung với chị K nên chị K yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh Đực N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình tiến hành tố tụng, từ khi Tòa án thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn Dương Thanh Đực N để tiến hành phiên họp, phiên hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vắng mặt không lý do nên Tòa án không ghi được lời khai của bị đơn cũng như bị đơn không thể hiện ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên tham gia phiên tòa P biểu quan điểm:

Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án, từ khi tòa án thụ lý vụ án đến nay Thẩm phán được phân công đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48, 198 Bộ luật tố tụng dân sự như: Xác định mối quan hệ tranh chấp, tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng, gửi quyết định xét xử cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho những người tham gia tố tụng đúng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng theo thủ tục quy định về phiên toà sơ thẩm. Đối với các đương sự: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên toà hôm nay nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70,71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa hiện đúng quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Tào Ngọc K được ly hôn với anh Dương Thanh Đực N. Về con chung chị Tào Ngọc K được tiếp tục nuôi con chung tên Dương Thanh P, chị K chưa yêu cầu anh Đực N cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét. Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu nên không xem xét. Về án phí nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Dương Thanh Đực N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là vụ án hôn nhân và gia đình về tranh chấp ly hôn theo quy định tại các Điều 28 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Tào Ngọc K và anh Dương Thanh Đực N đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 7, thị xã Vị Thanh (nay là Thành phố Vị Thanh) tỉnh Hậu Giang vào ngày 14/12/2006 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp theo Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì P sinh mâu thuẫn, chị K cho rằng anh Đực N ghen tuông vô cớ, từ đó vợ chồng thường xuyên cự cãi và sống ly thân từ năm 2013 cho đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy thời gian ly thân kéo dài nhưng vợ chồng anh chị không thể hàn gắn được, tại phiên tòa hôm nay chị Tào Ngọc K vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn, từ đó chứng minh rằng mâu thuẫn giữa vợ chồng anh chị là trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Tào Ngọc K được ly hôn với anh Dương Thanh Đực N.

[4] Về con chung: Chị K và anh Đực N có 01 người con chung tên Dương Thanh P (giới tính: Nam), sinh ngày 05/9/2005, hiện đang sống chung với chị K nên chị K yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, tại bản tự khai cháu P cũng có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với mẹ (chị K). Căn cứ vào biên bản xác minh của Tòa án tại chính quyền địa phương thì hiện nay chị K đang trực tiếp nuôi dưỡng con chung và có đủ điều kiện để chăm sóc tốt cháu P, vì vậy để đảm bảo sự P triển bình thường và không làm xáo trộn cuộc sống của cháu nên tiếp tục cho chị K nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình. Chị K chưa yêu cầu anh Đực N cấp dưỡng nuôi con nên chưa xem xét. Anh Đực N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung: Không có nên không xem xét.

[6] Về nợ chung: Không P sinh nên không xem xét.

Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là hoàn toàn có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn Tào Ngọc K phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

n cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9; Điều 51; Điều 53, Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Tào Ngọc K được ly hôn với anh Dương Thanh Đực N.

[2] Về con chung: Chị Tào Ngọc K được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Dương Thanh P (giới tính: Nam), sinh ngày 05/9/2005. Chị K chưa yêu cầu anh Đực N cấp dưỡng nuôi con nên chưa xem xét. Anh Dương Thanh Đực N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[3] Về tài sản chung: Không có nên không xem xét.

[4] Về nợ chung: Không P sinh nên không xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Tào Ngọc K phải chịu số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được chuyển từ tiền tạm ứng án phí đã nộp sang án phí theo lai thu số 0000416 phiếu lập ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

[6] Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 15/9/2020). Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi bị đơn cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

265
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 174/2020/HNGĐ-ST ngày 15/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:174/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Long Mỹ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về