Bản án 174/2018/HNGĐ-ST ngày 27/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẤM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 174/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 7 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 220/2018/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 211/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ánh N, sinh năm 1987 (có mặt)

Cư trú tại: Ấp Thuận Phước, xã T, huyện Đ, tỉnh C.

- Bị đơn: Anh Lê Trường Giang, sinh năm 1976 (vắng mặt)

Cư trú tại: Ấp Thuận Lợi B, xã xã T, huyện Đ, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 07/5/2018 và trong qúa trình xét xử nguyên đơn chị Nguyễn Ánh N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Lê Trường G kết hôn vào năm 2007, đăng ký kết hôn ngày 31/12/2007 tại Ủy ban nhân dân xã xã T, huyện Đ, tỉnh C. Trong quá trình chung sống vợ chồng chúng tôi có nhiều điểm bất đồng khó hòa hợp. Qua nhiều lần hòa giải của thân tộc hai bên, nhưng vẫn không hàn gắn được. Đến nay mẫu thuẫn vợ chồng ngày càng phức tạp không thể sống chung với nhau được nữa. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh G .

Về nuôi con chung: Không có Về tài sản chung và nợ: Không có Đối với bị đơn anh Lê Trường G : Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh G theo quy định pháp luật, nhưng anh G không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Lê Trường G là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau triệu tập hợp lệ đến Tòa án để tham gia tố tụng nhưng anh G vắng mặt không có lý do, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh G.

[2] Về hôn nhân: Chị N với anh Lê Trường G kết hôn năm 2007, theo giấy chứng số 95 ngày 31/12/2007 tại Ủy ban nhân dân xã T xã T, huyện Đ, tỉnh C, hôn nhân tự nguyện. Tại phiên tòa chị Nhân vẫn giữ yêu cầu ly hôn với anh G , với lý do trong cuộc sống vợ chồng có nhiều điểm không hòa hợp, thường xảy ra mâu thuẫn, dẫn đến cuộc sống chung không hạnh phúc. Đối với anh G , Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án, thông báo hòa giải và triệu tập hợp lệ anh G nhiều lần đề tham gia hòa giải nhưng anh G vắng mặt không tham gia hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng và không có ý kiến đối với yêu cầu của chị N . Ngoài ra, vợ chồng anh chị đã ly thân từ năm 2010 đến này và cũng không chung sống cùng nhau, mỗi người có cuộc sống riêng, không ai quan tâm ai. Điều này cho thấy tình trạng hôn nhân giữa chị N với anh G đã có mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N về việc ly hôn với anh G .

[3] Về nuôi con chung: Không có

[4] Về chia tài sản và nợ: Chị N xác định không có.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm: Tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định: Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 233 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Ánh N.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Ánh N với và anh Lê Trường G.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0009881 ngày 09/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.

Chị N có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh G có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 174/2018/HNGĐ-ST ngày 27/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:174/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về