Bản án 17/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 17/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Vào ngày 29 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 139/2021/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2021về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 75/2021/QĐXX-ST ngày 16 tháng 4 năm 2021:

1. Nguyên đơn: Chị Lầm Mỹ A, sinh năm 1993.

Nơi cư trú: Ấp S, Xã PV, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai. (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn K, sinh năm 1991.

Nơi cư trú: Xóm 7, xã DT, huyện D, tỉnh Nghệ An. (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/10/2020, các lời khai tại tòa án, và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Lầm Mỹ A trình bày: Chị đăng ký kết hôn với anh Nguyễn Văn K vào ngày 17/9/2013 tại Ủy ban nhân dân xã DTh, huyện D, tỉnh Nghệ An. Chị kết hôn với anh K có tìm hiểu, tự nguyện, không bị ai ép buộc. Sau ngày cưới vợ chồng chị chung sống hạnh phúc được một thời gian, thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh K đi làm ăn xa, không liên lạc, hỏi han, thăm nom, chăm sóc gia đình, cũng không gửi tiền về giúp chị nuôi gia đình và con chung. Chị có khuyên nhủ nhưng anh K không chịu thay đổi. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2015 cho đến nay, cắt đứt mọi quan hệ. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không khắc phục được mâu thuẫn, nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn K.

Con chung: Vợ chồng có 1 con chung Nguyễn Khánh Ng, sinh ngày 04/12/2013. Từ khi vợ chồng sống ly thân, chị là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Khánh Ng. Nếu ly hôn chị có nguyện vọng được tiếp tục được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh Kim cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai đề ngày 15 tháng 3 năm 2021 bị đơn anh Nguyễn Văn K trình bày:Anh thống nhất với chị Lầm Mỹ A về thời gian và điều kiện đăng ký kết hôn. Anh kết hôn với chị A có tìm hiểu, tự nguyện, không bị ai ép buộc.Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị chung sống với nhau được một thời gian thì anh đi xuất khẩu lao động ở Đài Loan nên anh không có thời gian chăm sóc cho vợ con. Sau một thời gian chị A có thêm con riêng với người khác nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2015 đến nay, cắt đứt mọi quan hệ. Nay chị A làm đơn xin ly hôn, anh đồng ý ly hôn, vì anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn.

Con chung: Vợ chồng có 01 con chung Nguyễn Khánh Ng, sinh ngày sinh ngày 04/12/2013. Nếu ly hôn anh có nguyện vọng giao con cho chị A trực tiếp nuôi dưỡng và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh.

Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện D phát biểu ý kiến: Về thủ tục tố tụng việc tuân theo pháp luật từ thụ lý, thu thập chứng cứ, giải quyết vụ án, tống đạt văn bản cho Viện kiểm sát và đương sự của thẩm phán là hoàn toàn đúng, đầy đủ theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử, thư ký tuân theo quy định của pháp luật trong quá trình xét xử. Nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật, có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật, có đơn xin xét xử vắng mặt. Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị A được ly hôn với anh K. Giao con chung Nguyễn Khánh Ng, sinh ngày 04/12/2013cho chị A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh K; anh K có quyền đi lại thăm nom con không ai được cản trở. Tài sản chung không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa,ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp về ly hôn, bị đơn anh Nguyễn Văn K cư trú tại xóm 7, xã DT, huyện D theo quy định tại khoản 1 điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện D, tỉnh Nghệ An.

- Thủ tục xét xử vắng mặt: Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn, bị đơn. Xét nguyên đơn chị Lầm Mỹ A có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Nguyễn Văn K có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xóm 7, xã DT, huyện D, tỉnh Nghệ An. Anh K có đơn xin xét xử vắng vặt. Áp dụng khoản 1 điều 228 và khoản 1 điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt chị A, anh K. [2] Về nội dung:

- Quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Lầm Mỹ A và anh Nguyễn Văn K là hôn nhân hợp pháp (Giấy chứng nhận kết hôn số 53,quyển số 01/2013 ngày 17/9/2013). Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Anh giữ nguyên quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh K. Anh K đồng ý với yêu cầu ly hôn chị A. Chị A, anh K xác định vợ chồng không còn sống chung từ năm 2015, cắt đứt liên lạc và chị A đã có 1 con riêng với người khác. Như vậy,tình trạng hôn nhân giữa chị A, anh K đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung đã chấm dứt, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 điều 92, khoản 4 điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của chị A, xử cho chị A được ly hôn với anh K.

- Về con chung: Vợ chồng chị A, anh K có 1 con chung Nguyễn Khánh Ng sinh ngày 04/12/2013. Chị A có công việc, có thu nhập, đảm bảo cho con chung được chăm nom, giáo dục, phát triển. Nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung của các bên là chính đáng và để không làm xáo trộn môi trường sống của các con. Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 81, 82, 83 luật Hôn nhân và gia đình giao con chungNguyễn Khánh Ng cho chị A; được trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh K. Anh K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Tài sản chung: Không xem xét.

[3] Án phí: Chị Lầm Mỹ A phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 điều 28, 35, 39, khoản 2 điều 227, khoản 1, 3 điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Khoản 1 Điều 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Lầm Mỹ A được ly hôn với anh Nguyễn Văn K.

2. Con chung: Giao con chung Nguyễn Khánh Ng cho chị Lầm Mỹ A; trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Văn K. Anh K có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Tài sản chung: Không xem xét.

4. Về án phí: Buộc chị Lầm Mỹ A phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn. Án phí của chị A được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện D theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001909 ngày 02/3/2021.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt, có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:17/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diễn Châu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về