Bản án 17/2021/HNGĐ-ST ngày 26/04/2020 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 17/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 29/2021/TLST- HNGĐ, ngày 22 tháng 02 năm 2021, về việc:“ Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 12 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị X, sinh năm 1995, có mặt;

- Bị đơn: Anh Hoàng Xuân C, sinh năm 1994, vắng mặt;

Cùng nơi cư trú: Thôn 4, xã T, huyện Q, tỉnh Nghệ An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn chị Hoàng Thị Xuân trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Hoàng Xuân C đăng ký kết hôn ngày 29/9/2017, tại UBND xã T, huyện Q, trên cơ sở tự nguyện. Qua thời gian chung sống 4 năm, anh Cương thường xuyên uống rượu, chửi bới, đánh đập chị nhiều lần không rõ lý do. Vì không chịu đựng được cuộc sống chung với anh Cương nên tháng 10/2020 chị về nhà bố mẹ đẻ, sống ly thân từ đó đến nay và chấm dứt mọi quan hệ vợ chồng.

Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin được ly hôn với anh Hoàng Xuân C.

Về con chung: Trước đây vợ chồng có 1 con chung là Hoàng Xuân Đ, sinh ngày 18/12/2018, nhưng đã chết do đuối nước ngày 20/10/2020.

Hiện nay vợ chồng không có con chung.

Về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Hoàng Xuân C vắng mặt, Tòa án nhân dân huyện Q đã tống đạt hợp lệ các tài liệu, văn bản tố tụng, báo đến Tòa án để tham gia giải quyết vụ án nhưng đều vắng mặt, không có ý kiến bằng văn bản, không có lời khai gửi Tòa án.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 09/3/2021, ông Hoàng Xuân T (bố đẻ anh Hoàng Xuân C) trình bày: Vợ chồng anh C, chị X sau khi kết hôn sống cùng gia đình ông tại Thôn 4, xã T, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Hiện nay anh C đi làm ăn xa, do dịch Covid nên không về được, địa chỉ cụ thể ông không biết. Anh C đã được gia đình ông thông báo về việc chị X nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các tài liệu, giấy báo để anh C đến Tòa giải quyết vụ án, ông đã trực tiếp nhận thay và có thông báo lại cho anh C biết, nhưng do dịch CoVid nên anh C không về. Qua điện thoại anh C cũng nhất trí ly hôn theo yêu cầu của chị X và anh C có đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Về con chung: không có. Về tài sản chung: Chị X, anh C đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân xã Quỳnh T: Chị Hoàng Thị X và anh Hoàng Xuân C có hộ khẩu thường trú tại thôn 4, xã T, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng, UBND xã không biết vì chị Xuân, anh C không qua hòa giải tại địa phương. Nay chị X làm đơn xin ly hôn anh C, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Về con chung: không có. Về tài sản chung: Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Lưu phát biểu ý kiến như sau:

1. Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án,Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử tuân theo pháp luật tố tụng. Nguyên đơn chấp hành quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành pháp luật tố tụng dân sự, không đến Tòa án tham gia giải quyết vụ án, làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án.

2. Về nội dung: Đề nghị áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147; Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30- 12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án; xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Hoàng Thị X được ly hôn với anh Hoàng Xuân C .

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản: Chị Hoàng Thị X không yêu cầu Tòa án giải quyết; anh Hoàng Xuân C vắng mặt chưa có yêu cầu, nên miễn xét.

- Về án phí: Nguyên đơn chị Hoàng Thị X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa;

Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Hoàng Thị X và anh Hoàng Xuân C có hộ khẩu thường trú tại thôn 4, xã T, huyện Q, tỉnh N, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Q.

Về việc xét xử vắng mặt: Bị đơn anh Hoàng Xuân C đã được tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo hoãn phiên họp, Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng, các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, Quyết định đưa vụ án ra xét, Quyết định hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa hôm nay vắng mặt anh C không có lý do. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Hoàng Xuân C là có căn cứ.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Hoàng Thị X và anh Hoàng Xuân C là hợp pháp vì tuân thủ các điều kiện kết hôn theo luật định. Quá trình chung sống do tính cách vợ chồng không hợp nhau; mặt khác anh C có hành vi bạo lực đối với chị X nên quan hệ vợ chồng ngày càng xấu đi. Do đó, việc đoàn tụ để xây dựng hạnh phúc gia đình là rất khó khăn. Chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị X và anh C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ vào Điều 56 luật hôn nhân và gia đình, xử cho chị Hoàng Thị X được ly hôn anh Hoàng Xuân C.

[3] Về con chung: Không có.

[4] Về tài sản chung: Chị Hoàng Thị X không yêu cầu Tòa án giải quyết;

anh Hoàng Xuân C vắng mặt chưa có yêu cầu nên miễn xét; khi nào có yêu cầu sẽ xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.

[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Hoàng Thị X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Bởi các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ vào các Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Hoàng Thị X được ly hôn anh Hoàng Xuân C.

2. Về án phí: Chị Hoàng Thị X phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm; được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tiền số: AA/2019/ 0004020, ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Q, tỉnh Nghệ An.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2021/HNGĐ-ST ngày 26/04/2020 về ly hôn

Số hiệu:17/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về