Bản án 17/2021/HNGĐ-ST ngày 24/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 17/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 318/2020/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 125/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thảo N, sinh năm 1999 (có mặt) Nơi cư trú: Ấp 10, xã T, huyện M, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trần Thanh U, sinh năm 1991 (vắng mặt) Nơi cư trú: Ấp 7, xã P, huyện M, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09-11-2020 và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thảo N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thảo N và anh Trần Thanh U tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện M, tỉnh Cà Mau ngày 22-02-2018. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, mối quan hệ giữa chị N với gia đình bên chồng không được hòa hợp dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cãi, không thể hàn gắn và đã ly thân từ tháng 10 năm 2019 cho đến nay. Nay chị N yêu cầu ly hôn với anh U.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Thảo N xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn đúng theo quy định pháp luật nhưng anh Trần Thanh U không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Trần Thanh U đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên xem như từ bỏ quyền của mình tại phiên tòa. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh U.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thảo N và anh Trần Thanh U tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện M, tỉnh Cà Mau ngày 22-02-2018 đúng theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh U được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.

[3] Xét yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Thảo N, thấy rằng: Chị N xác định vợ chồng đã ly thân từ tháng 10 năm 2019 cho đến nay; hiện nay chị không còn tình cảm yêu thương anh U và thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn. Đồng thời, chị N khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, mâu thuẫn giữa vợ chồng không thể hàn gắn đoàn tụ. Trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị N được ly hôn với anh U.

[4] Về nuôi con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Thảo N xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thảo N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của chị N, theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 9, 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Thảo N ly hôn với anh Trần Thanh U.

- Về nuôi con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Thảo N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thảo N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Ngày 10 tháng 11 năm 2020, chị N đã dự nộp án phí 300.000 đồng tại biên lai số 0006032 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Nguyễn Thị Thảo N có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh Trần Thanh U có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2021/HNGĐ-ST ngày 24/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:17/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về