Bản án 17/2021/HNGĐ-ST ngày 12/05/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N - TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 17/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

 Ngày 12/5/2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình đã tiến hành mở phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án dân sự thụ lý số 318/2020/TLST-HNGĐ ngày 18/12/2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 6/4/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 13 ngày 23/4/2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hoàng Huyền T, sinh năm 1987.

Địa chỉ: Số nhà 22 đường L, phường H, Thành phố H, tỉnh Quảng Ninh.

Nghề nghiệp: Lao động tự do.

Bị đơn: Anh Đinh Văn T, sinh năm 1982.

Địa chỉ: Xóm 9, xã G , huyện N, tỉnh Ninh Bình. Nghề nghiệp: Lao động tự do.

Chị T vắng mặt có đơn xin xử vắng mặt. Anh T vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 18/12/2020, bản tự khai ngày 7/3/2021 và đơn xin xử vắng mặt ngày 6/4/2021 chị T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh T kết hôn với nhau ngày 07/4/2015 tại Ủy ban nhân dân xã G, huyện N trên cơ sở tự nguyện. Từ khi kết hôn chị và anh T chỉ sống hòa hợp được hơn 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân không tìm được tiếng nói chung, tình cảm rạn nứt. Đến giữa năm 2017 khi chị mang thai thì chị chuyển về quê mẹ ở thành phố H, tỉnh Quảng Ninh từ đó vợ chồng không quan tâm gì đến nhau nữa, hai người cũng không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng.

- Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Vợ chồng chị có 01 con chung là cháu Đinh Hoàng Tuệ L, sinh ngày 6/04/2018 hiện nay đang ở với chị T. Nếu ly hôn chị có nguyện vong nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung - Về tài sản chung, công nợ chung: Chị xác định không có, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và công nợ chung.

Đối với anh T: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã gửi các văn bản tố tụng cho các đương sự theo quy định của pháp luật nhưng anh T đều vắng mặt trong phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và các phiên hòa giải.

Tại lời khai ngày 17 tháng 3 năm 2021 bà Đinh Thị T là mẹ đẻ của anh T xác định gia đình bà đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án gửi cho anh T, bà đã thông báo cho anh T biết về yêu cầu khởi kiện của chị T đối với anh. Về tình cảm: Anh T nhất trí ly hôn với chị T vì tình cảm vợ chồng không còn, sống ly thân đã lâu không quan tâm gì đến nhau; Về con chung: Anh nhất trí khi ly hôn giao con cho chị T nuôi dưỡng và chăm sóc đến khi đủ 18 tuổi và không phải cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung và công nợ chung: anh T xác định không có nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

Tại phiên tòa: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật trong thời hạn chuẩn bị xét xử của Thẩm phán:

Thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:

- Ngày 23/4/2021, Toà án đã mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13 ngày 06/4/2021. Tại phiên tòa anh T vắng mặt lần 01 không có lý do. Vì vậy, HĐXX căn cứ các Điều 227, 228 ra Quyết định hoãn phiên tòa là đúng quy định pháp luật.

- Phiên tòa hôm nay diễn ra theo thời gian với thành phần Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đúng như trong Quyết định đưa vụ án ra xét xử .

- Tại phiên toà hôm nay Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của BLTTDS 2015.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:

Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại các Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn chưa thực hiện đúng các quy định tại các Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về đường lối giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: áp dụng các Điều 5, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về án phí. Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Huyền T.

Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Hoàng Huyền T với anh Đinh Văn T.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cháu Đinh Hoàng Tuệ L, sinh ngày 06/4/2018, hiện nay cháu đang ở cùng chị T cho chị T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T.

Về án phí: Chị Hoàng Huyền T phải chịu án phí ly hôn theo quy định là 300.000 đồng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” giữa chị Hoàng Huyền T và anh Đinh Văn T. Tranh chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình.

1. Về thủ tục tố tụng: Đối với các đương sự, từ khi thụ lý đơn khởi kiện của chị T, Tòa án nhân dân huyện N đã gửi thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng cho các đương sự. Chị T đã nhận và chấp hành đầy đủ, anh Tuân không chấp hành đầy đủ. Đến ngày 06/4/2021 Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2. Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh T kết hôn với nhau ngày 07/4/2015 tại Ủy ban nhân dân xã G, huyện N trên cơ sở tự nguyện, hôn nhân của hai người là hợp pháp. Từ khi kết hôn chị và anh T chỉ sống hòa hợp được hơn 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân không tìm được tiếng nói chung, tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách. Đến giữa năm 2017 khi chị T mang thai thì chị chuyển về ở với bố mẹ tại thành phố H, tỉnh Quảng Ninh từ đó chị T và anh T sống ly thân không quan tâm gì đến nhau nữa, hai người cũng không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Đối với anh T: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã gửi các văn bản tố tụng cho anh theo quy định của pháp luật để tiến hành hòa giải với chị T nhưng anh T đều vắng mặt. Đây là bằng chứng xác định anh T không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng, tình cảm giữa chị T và anh T không còn khả năng đoàn tụ. Đã có đủ cơ sở pháp lý để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T: Xử ly hôn giữa chị T và anh T là phù hợp với thực tế và quy định của Pháp luật để hai người sớm ổn định cuộc sống (áp dụng điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

3. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Từ thực tế cuộc sống hiện tại của chji T và anh T. Xét điều kiện, nuôi dưỡng. chăm sóc giáo dục con chung cũng như công việc, khả năng điều kiện kinh tế của chị T hiện nay là ổn định nên cần giao con chung là cháu Đinh Hoàng Tuệ L, sinh ngày 6/04/2014 đang ở với chị T cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi là phù hợp thực tế và quy định của pháp luật. (Áp dụng các Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Về cấp dưỡng nuôi con chung cần chấp nhận sự tự nguyện của chị T, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T.

4. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị T không yêu cầu giải quyết về tài sản chung về công nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị T phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 5, 147, 227, 228, 266, 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về án phí.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Hoàng Huyền T và anh Đinh Văn T.

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao con chung là Đinh Hoàng Tuệ L, sinh ngày 6/04/2018 cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc khi có thay đổi khác. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung, công nợ chung: Không giải quyết về tài sản chung và công nợ chung.

4. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị T phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Chị T đã nộp số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí tại biên lai thu số AA/2018/0000738 ngày 18/12/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N nay chuyển sang án phí.

Án xử công khai sơ thẩm, chị T và anh T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2021/HNGĐ-ST ngày 12/05/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:17/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về