Bản án 17/2020/HNGĐ-ST ngày 25/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 17/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 9 năm 2020, tại Phòng xử án, Toà án nhân dân thị xã Buôn Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 10/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2020, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/8/2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 10/2020/QĐST-HNGĐ ngày 04/9/2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Ngọc Th, sinh năm 1984 – có mặt. Địa chỉ: Thôn C, xã T, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi.

Bị đơn: Chị Phạm Thị Kim O, sinh năm 1989 – vắng mặt.

Đa chỉ: Thôn X, xã E, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 18/12/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc Th trình bày có nội dung: Anh và chị Phạm Thị Kim O tự nguyện chung sống với nhau từ tháng 5 năm 2007 và tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 02/02/2019 tại Ủy ban nhân dân xã T, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. Quá trình chung sống anh chị sống hạnh phúc đến tháng 10 năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫu, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, do kinh tế khó khăn từ đó dẫn đến vợ chồng thường xuyên xích mích cãi vã nhau, sống không hạnh phúc, mâu thuẫn trầm trọng nhất từ tháng 01/2011 và đã sống ly thân, chị O đã bỏ về nhà cha mẹ ruột ở thôn X, xã E, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk sinh sống từ đó đến nay.

Nay anh nhận thấy không thể tiếp tục sống chung nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Phạm Thị Kim O. Về con chung, quá trình chung sống, anh và chị O có 01 người con chung là cháu Nguyễn Ngọc Hoàng A, sinh ngày 29/9/2008 hiện nay cháu đang ở với anh Th. Khi ly hôn, anh yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho đến khi đủ tuổi thành niên. Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc Th vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình, không có thay đổi, bổ sung vấn đề gì khác.

Bị đơn chị Phạm Thị Kim O: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Buôn Hồ phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, bị đơn không thực hiện đúng theo Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên xử cho anh Nguyễn Ngọc Th được ly hôn với chị Phạm Thị Kim O; về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Hoàng A, sinh ngày 29/9/2008 cho anh Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho đến khi đủ tuổi thành niên; về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản, anh Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về khởi kiện và thụ lý vụ án: Ngày 12/02/2020 Tòa án thụ lý vụ án là đúng quy định tại Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về trình tự thủ tục tố tụng: Bị đơn chị Phạm Thị Kim O đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4] Về yêu cầu của đương sự:

[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Ngọc Th và chị Phạm Thị Kim O là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Anh Th và chị O đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện vào ngày 02/02/2019 tại Ủy ban nhân dân xã T, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi, sau khi kết hôn đến tháng 10 năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫu, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, do kinh tế khó khăn từ đó dẫn đến vợ chồng thường xuyên xích mích cãi vã nhau, sống không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm trọng và anh Th, chị O đã sống ly thân từ tháng 01/2011 đến nay.

Kết quả xác minh tại địa phương về tình trạng hôn nhân của vợ chồng anh Th, chị O thì địa phương xác định: về tình trạng hôn nhân mâu thuẫn khoảng 10 năm, hiện nay anh Th và chị O vẫn đang sống ly thân, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh Th, chị O ly hôn.

Như vậy, Hội đồng xét xử xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Ngọc Th và chị Phạm Thị Kim O đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên giải quyết cho anh Nguyễn Ngọc Th ly hôn chị Phạm Thị Kim O là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4.2] Về con chung: Quá trình chung sống, anh Th và chị O có 01 người con chung là cháu Nguyễn Ngọc Hoàng A, sinh ngày 29/9/2008. Xét thấy cháu Nguyễn Ngọc Hoàng A đang do anh Th trực tiếp nuôi dưỡng; yêu cầu của anh Th về việc được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu cho đến khi con chung đủ tuổi thành niên là chính đáng nên Hội đồng xét xử chấp nhận là phù hợp với Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung và tài sản: Nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Xét quan điểm của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Buôn Hồ là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về án phí: Nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc Th phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm là phù hợp với Điều 144, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144; Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 51; Khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc Th

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Ngọc Th được ly hôn với chị Phạm Thị Kim O.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Ngọc Hoàng A, sinh ngày 29/9/2008 cho anh Nguyễn Ngọc Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung đủ tuổi thành niên.

Chị Phạm Thị Kim O có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản: Anh Nguyễn Ngọc Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Anh Nguyễn Ngọc Th phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số AA/2019/0004782 ngày 12/02/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2020/HNGĐ-ST ngày 25/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:17/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Buôn Hồ - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về