Bản án 17/2019/HNGĐ-ST ngày 11/06/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 17/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/06/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 11 tháng 6 năm 2019, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Ý Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 40/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 21 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Mai Thị H - Sinh năm 1997

- Bị đơn: Anh Ninh Thế N - Sinh năm 1994.

Cùng địa chỉ: Thôn Lũ Phong xã Yên Ninh huyện Ý Yên tỉnh Nam Định.

Tại phiên tòa có mặt chị H, anh N.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Mai Thị H trình bày:

Chị kết hôn với anh Ninh Thế N vào ngày 04/11/2014, đăng ký kết hôn tại UBND xã Yên Ninh huyện Ý Yên tỉnh Nam Định. Sau khi cưới vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách vọ chồng không hợp nhau nên thường hay đánh cãi chửi nhau. Khi mâu thuẫn xảy ra hai bên gia đình cũng đã hòa giải thuyết phục nhưng không thể hàn gắn được. Chị và anh N đã ly thân và chấm dứt mọi quan hệ vợ chồng từ năm 2018 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống cùng anh N được nữa nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh N.

Về con chung: Chị và anh N có 01 con chung là cháu Ninh Thế Thịnh, sinh ngày 25/10/2014. Từ nhỏ đến giờ cháu Thịnh luôn sống cùng chị nên chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Thịnh và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác trong quan hệ hôn nhân: Không có, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Ninh Thế N trình bày: Anh kết hôn với chị Mai Thị H vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Yên Ninh. Vợ chồng chng sống đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, cuộc sống không có hạnh phúc. Anh và chị H đã ly thân và chấm dứt mọi quan hệ vợ chồng từ tháng 06/2018 đến nay. Nay chị H xin ly hôn anh cũng đồng ý vì xác định tình cảm vợ chồng không còn.

Về con chung: Anh và chị H có 01 con chung là cháu Ninh Thế Thịnh, sinh ngày 25/10/2014. Anh muốn được nuôi con và chăm sóc cho con để cho con có cuộc sống tốt hơn. Nếu được nuôi con anh không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác trong hôn nhân: Anh và chị H không có gì chung, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng chị H anh N đã được chính quyền địa pH xác nhận đúng như anh chị trình bày.

Tại phiên tòa: Chị H, anh N vẫn giữ nguyên quan điểm của mình. Đại diện VKSND huyện Ý Yên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà những người tiến hành tố tụng và các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ các Điều 56, 81, 82 1uật hôn nhân và gia đình. Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án . Đê nghi Hôi đông xet xư:

Châp nhân đơn khơi kiên cua chi Mai Thị H, xử ly hôn giữa chị Mai Thị H và anh Ninh Thế N.

Về con chung: Giao cháu Ninh Thế Thịnh, sinh ngày 25/10/2014 cho chị Mai Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chị H về việc không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác trong hôn nhân: Chị H, anh N không đề nghị Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét. Về án phí sơ thẩm ly hôn chị Mai Thị H phải nộp theo quy đinh cua pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Mai Thị H khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Ninh Thế N, anh N hiện đang cư trú tại thôn Lũ Phong xã Yên Ninh huyện Ý Yên tỉnh Nam Định nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ý Yên theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung: Cuộc hôn nhân giữa chị Mai Thị H và anh Ninh Thế N được xác lập vào ngày 04/11/2014, đăng ký kết hôn tại UBND xã Yên Ninh huyện Ý Yên tỉnh Nam Định nên là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính cách vợ chồng anh chị không hợp nhau nên thường xảy ra đánh cãi chửi nhau. Anh chị đã ly thân và chấm dứt mọi quan hệ vợ chồng từ năm 2018 đến nay. Nay cả hai anh chị đều xác định tình cảm vợ chồng không còn và đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn. Xét mâu thuẫn của anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, cần chấp nhận đơn xin ly hôn của chị H, xử cho anh chị ly hôn là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung là cháu Ninh Thế Thịnh, sinh ngày 25/10/2014. Chị H và anh N đều có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Xét các chứng cứ, tài liệu mà các bên cung cấp, HĐXX thấy rằng: Tuy khả năng kinh tế của N tốt hơn chị H nhưng anh N đi làm xa nhà, nếu giao con chung cho anh chăm sóc sẽ không đảm bảo được sự phát triển về mọi mặt của con chung. Cháu Thịnh đang còn nhỏ, hiện sống cùng chị H. Vì vậy, không cần thiết phải làm xáo trộn cuộc sống của cháu mà nên tiếp tục để chị H trực tiếp nuôi dưỡng cháu Thịnh, chấp nhận sự tự nguyện của chị H về việc không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp với Điều 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác trong quan hệ hôn nhân: Anh chị đều xác định không có, không đề nghị Tòa án quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]. Về án phí: Chị Mai Thị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của Điều 271, 272 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Mai Thị H và anh Ninh Thế N.

2. Về con chung: Giao cháu Ninh Thế Thịnh, sinh ngày 25/10/2014 cho chị Mai Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chị H về việc không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác trong hôn nhân: Chị H, anh N xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

4. Về án phí sơ thẩm ly hôn: Chị Mai Thị H phải nộp là 300.000đ, đối trừ với số tiền 300.000đ đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2015/0001046, ngày 26/02/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ý Yên. Chị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Chị H, anh N được kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2019/HNGĐ-ST ngày 11/06/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:17/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện ý Yên - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về