Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 26/03/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 17/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong các ngày 23 và 26 tháng 03 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 507/2017/TLST-HNGĐ ngày 21/12/2017 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2018/QĐXX-ST ngày 05/03/2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Phạm Thị C, sinh năm 1984; Địa chỉ: khu phố 3, phường PT, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: Trương Văn P, sinh năm 1979; Địa chỉ: khu phố 3, phường PT, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai và biên bản hòa giải, nguyên đơn Phạm Thị C trình bày: Nguyên đơn và bị đơn Trương Văn P tự nguyện tìm hiểu và kết hôn vào năm 2005, được UBND phường PL, thành phố T, tỉnh Phú Yên cấp giấy chứng nhận kết hôn số 01, quyển số 20, ngày 04/01/2005. Sau khi cưới chung sống hạnh phúc một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không phù hợp, bất đồng về quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau. Các đương sự không còn chung sống cùng nhau từ cuối năm 2017 cho đến nay, không còn quan tâm và chăm sóc nhau nữa. Nay xét thấy mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên nguyên đơn yêu cầu được giải quyết ly hôn với bị đơn.

Về con chung: Có 02 con chung tên Trương Anh Q, sinh ngày 30/10/2005 và Trương Hoàng G, sinh ngày 02/03/2009, hiện đang do nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Nay ly hôn, nguyên đơn đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung và không yêu cầu bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa đã tiến hành triệu tập hợp lệ bị đơn để hòa giải nhưng bị đơn vắng mặt nên không tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn giữ nguyên ý kiến trình bày.

Bị đơn Trương Văn P trình bày: Thống nhất toàn bộ quá trình kết hôn, con chung, tài sản chung và nợ chung như ý kiến của nguyên đơn. Bị đơn thống nhất ly hôn và giao các con chung là Trương Anh Q, sinh ngày 30/10/2005 và Trương Hoàng G, sinh ngày 02/03/2009 cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, bị đơn không cấp dưỡng nuôi con.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hòa tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về quan điểm giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51; 56; 58; 81; 82; 83; 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa nguyên đơn Phạm Thị C và bị đơn Trương Văn P. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự giao hai con tên Trương Anh Q, sinh ngày 30/10/2005 và Trương Hoàng G, sinh ngày 02/03/2009 cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, bị đơn không cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Phạm Thị C xin ly hôn với bị đơn Trương Văn P là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên theo quy định tại Điều 28; Điều 35 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn Phạm Thị C và bị đơn Trương Văn P tự nguyện tìm hiểu và kết hôn vào năm 2005, được UBND phường PL, thành phố T, tỉnh Phú Yên cấp giấy chứng nhận kết hôn số 01, quyển số 20, ngày 04/01/2005 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới chung sống hạnh phúc một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không phù hợp, bất đồng về quan điểm sống nên thường xuyên mâu thuẫn. Các đương sự không còn chung sống cùng nhau từ cuối năm 2017 cho đến nay, không còn quan tâm và chăm sóc nhau nữa. Tại phiên tòa, các đương sự thống nhất thuận tình ly hôn là có căn cứ thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận này.

[3] Về con chung: Tại phiên tòa, các đương sự tự nguyện thỏa thuận với nhau giao hai con tên Trương Anh Q, sinh ngày 30/10/2005 và Trương Hoàng G, sinh ngày 02/03/2009 cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, bị đơn không cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, sự thỏa thuận này là tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử công nhận thỏa thuận về con chung của các đương sự.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng vào các Điều 51; Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa nguyên đơn Phạm Thị C và bị đơn Trương Văn P

Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự giao hai con tên Trương Anh Q, sinh ngày 30/10/2005 và Trương Hoàng G, sinh ngày 02/03/2009 cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, bị đơn không cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở

Về án phí : Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Nguyên đơn Phạm Thị C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp tại Biên lai thu tiền số 0009788 ngày 21/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 26/03/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:17/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về