Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 03/05/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 17/2018/HNGĐ-ST NGÀY 03/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 03 tháng 5 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Riềng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 109/2017/TLST –HNST ngày 26 tháng 12 năm 2017 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 28/3/2018 và quyết định hoãn phiên tòa số: 10/2018/QĐ-ST ngày 16/4/2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: ông Nguyễn Thanh L, sinh năm 1980 (có mặt)

Địa chỉ: Thôn Bình Thủy, xã Đa Kia, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước

Bị đơn: bà Lê Ngọc D, sinh năm 1987 (vắng mặt)

Địa chỉ: Thôn Bình Hiếu, xã Bình Tân, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn ông Nguyễn Thanh Ltrình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Thanh L và bà Lê Ngọc D tự do tìm hiểu, tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐK, huyện B G M, tỉnh Bình Phước vào ngày 27/10/2011. Quá trình chung sống thời kỳ đầu hôn nhân thì hạnh phúc tuy nhiên về sau thì vợ chồng có mâu thuẫn, cố gắng hòa giải mà không được, vợ chồng tôi đã sống ly thân từ tháng 12 năm 2017 đến nay. Ông L cho rằng vợ chồng không thể hàn gắn mâu thuẫn được nên yêu cầu được ly hôn với bà D.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Lê Gia B, sinh ngày 14/06/2011 và cháu Nguyễn Lê Gia H, sinh ngày30/12/2014. Khi ly hôn vợ chồng tự nguyện thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung, tài sản chung: Vợ chồng tự nguyện thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn bà Lê Ngọc D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà D thống nhất với lời trình bày của ông L về thời gian chung sống, việc tự nguyện kết hôn và vợ chồng chung sống có mâu thuẫn và đã sống ly thân với nhau từ tháng 12/2017. Bà D cho rằng nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn làdo bà D có quan hệ với người con gái khác. Tuy nhiên, bà D cho rằng mâu thuẫn vợ chồng có thể hàn gắn, hòa giải được nên bà D không đồng ý ly hôn.

Nếu Tòa án giải quyết ly hôn, bà D không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung; cấp dưỡng nuôi con chung; tài sản chung và nợ chung. Vợ chồng bà D sẽ tự thỏa thuận các vấn đề trên.

Kiểm sát viên trình bày tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Tòa án đã tiến hành đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật.

Về nội dung vụ án: Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình. Đề nghị HĐXX: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên xử nguyên đơn ông Nguyễn Thanh Lđược ly hôn với bị đơn bà Lê Ngọc D.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên và đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Đây là vụ án ly hôn do nguyên đơn ông Nguyễn Thanh L làm đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bị đơn bà Lê Ngọc D theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Bị đơn có nơi cư trú tại xã Bình Tân, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện P R. Bị đơn bà Lê Ngọc D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ2 tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án xét xử vụ án vắng mặt bà D.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Thanh L và bà Lê Ngọc D tự do tìm hiểu, tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ K, huyện BGM, tỉnh Bình Phước vào ngày 27/10/2011. Việc kết hôn của ông L và bà D là đúng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nên được công nhận là vợ chồng.

Tại phiên tòa ông L cho rằng cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, hay cãi vã lẫn nhau và xảy ra xô xát đánh nhau, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 12 năm 2017 đến nay. Lời trình bày của ông L phù hợp với nội dung xác minh ngày 03/4/2018 của Tòa án nhân dân huyện PR. Như vậy, đời sống hôn nhân của ông L, bà D có nhiều mâu thuẫn và mâu thuẫn của vợ chồng ông L, bà D là trầm trọng khi các bên đã sống ly thân từ tháng 12 năm 2017 đến nay. Mặt khác, trong quá trình làm việc tại Tòa án, bà Dcho rằng vợ chồng có mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do ông L có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Như vậy, có căn cứ xác định ông L, bà D chung sống không còn hạnh phúc, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của ông Lâm là có cơ sở, cần được chấp nhận.

 [3] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Ông L, bà D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Ông L, bà D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Án phí hôn nhân sơ thẩm: Ông L phải chịu 300.000đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2, Điều 227; Điều 235; Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào các Điều 51, 56 và 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Thanh L.

Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn ông Nguyễn Thanh L được ly hôn với bị đơn bà Lê Ngọc D.

Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

2/ Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Thanh L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 026213 ngày 26/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện PR, tỉnh Bình Phước.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 03/05/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:17/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Riềng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về