Bản án 170/2019/HNGĐ-ST ngày 22/11/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK

BẢN ÁN 170/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 22 tháng 11 năm 2019, tại phòng xử án - Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 570/2019/TLST-HNGĐ, ngày 23 tháng7 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 168/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 148/2019/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Đ – sinh năm 1979 (có đơn xin xét xử vắng mặt)

Địa chỉ: số nhà c, đường x, thôn y, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Viết B – sinh năm 1976 (vắng mặt)

Địa chỉ: số nhà c, đường x, thôn y, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Lê Thị Đ trình bày: Bà và ông Nguyễn Viết B có tìm hiểu, chung sống và đăng ký kết hôn vào ngày 14/8/2001 tại UBND xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở tự nguyện. Ông bà chung sống hạnh phúc một thời gian thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, luôn cãi nhau, chồng không quan tâm chăm sóc gia đình và con cái. Hiện ông bà đã sống ly thân được 1 năm. Nay, xét thấy tình cảm giữa hai vợ chồng không còn và không thể tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân. Vì vậy, bà Đ yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Viết B.

Về con chung: Trong quá trình chung sống với nhau bà Lê Thị Đ và ông Nguyễn Viết B có 03 đứa con chung là cháu Nguyễn Lê Minh Q - sinh ngày 23/3/2003, cháu Nguyễn Lê Quỳnh N - sinh ngày 12/8/2005, cháu Nguyễn Lê Đăng K - sinh ngày 03/7/2015. Hiện nay các cháu đang sống với bà Đ, bà Đ có nguyện vọng được chăm sóc nuôi dưỡng cả 3 cháu đến tuổi trưởng thành.

Về cấp dưỡng: Bà Đ không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông bà tự thỏa thuận tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Nguyễn Viết B: Tòa án đã thực hiện niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng ông B vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Lê Thị Đ yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Viết B, địa chỉ hộ khẩu thường trú tại xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, thì đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

Nguyên đơn bà Lê Thị Đ có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn ông Nguyễn Viết B đã được Tòa án tiến hành triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Đ và ông Nguyễn Viết B tự nguyện tìm hiểu, đủ điều kiện kết hôn và đã đăng ký kết hôn vào ngày 14/8/2001 tại UBND xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở tự nguyện nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Bà Lê Thị Đ và ông Nguyễn Viết B chung sống hạnh phúc với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là giữa hai người bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, không có tiếng nói chung trong cuộc sống, chồng không quan tâm chăm sóc gia đình. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông B vẫn vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Qua xác minh tại chính quyền địa phương, nơi bà Lê Thị Đ và ông Nguyễn Viết B chung sống. Đại diện chính quyền địa phương cho biết:“Bà Lê Thị Đ và ông Nguyễn Viết B chung sống có đăng ký hộ khẩu tại địa phương. Về mâu thuẫn vợ chồng giữa ông B và bà Đ thường xuyên cãi vã nhưng mâu thuẫn cụ thể thì địa phương không nắm rõ. Nay bà Đ khởi kiện xin ly hôn thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật”.

Hi đồng xét xử xét thấy, quan hệ hôn nhân được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của hai bên, việc ông B không đến tham gia vào các buổi hòa giải và phiên xét xử của Tòa, đã thể hiện việc ông B không có ý định hàn gắn mối quan hệ hôn nhân này, từ đó cho thấy cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Lê Thị Đ, cho bà Đ được ly hôn với ông Nguyễn Viết B.

[2.2] Về con chung: Trong quá trình chung sống với nhau bà Lê Thị Đ và ông Nguyễn Viết B có 03 đứa con chung là cháu Nguyễn Lê Minh Q - sinh ngày 23/3/2003, cháu Nguyễn Lê Quỳnh N - sinh ngày 12/8/2005, cháu Nguyễn Lê Đăng K - sinh ngày 03/7/2015. Ý kiến của các cháu Nguyễn Lê Quỳnh N và cháu Nguyễn Lê Minh Q là có nguyện vọng được sống với mẹ vì mẹ chăm sóc cháu tốt hơn. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của bà Đ về việc được nuôi 03 cháu là phù hợp với thực tế, nguyện vọng của con chung và đảm bảo được quyền và lợi ích của con chung. Ông Nguyễn Viết B không tham gia các buổi làm việc tại Tòa án thể hiện việc không có ý kiến về việc nuôi con chung, do đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình giao con chung là cháu Nguyễn Lê Minh Q - sinh ngày 23/3/2003, cháu Nguyễn Lê Quỳnh N - sinh ngày 12/8/2005, cháu Nguyễn Lê Đăng K - sinh ngày 03/7/2015 cho mẹ là bà Lê Thị Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là có căn cứ.

[2.3] Về cấp dưỡng: nguyên đơn bà Lê Thị Đ không yêu cầu ông Nguyễn Viết B cấp dưỡng, do đó Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết là phù hợp.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Lê Thị Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn bà Lê Thị Đ phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định, bị đơn ông Nguyễn Viết B không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ: Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ: Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Lê Thị Đ

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Đ được ly hôn với ông Nguyễn Viết B.

2. Về con chung:

Giao cháu Nguyễn Lê Minh Q - sinh ngày 23/3/2003, cháu Nguyễn Lê Quỳnh N - sinh ngày 12/8/2005, cháu Nguyễn Lê Đăng K - sinh ngày 03/7/2015 cho mẹ là bà Lê Thị Đ chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.

Ông Nguyễn Viết B có quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Lê Thị Đ phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm; được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà bà Lê Thị Đ đã nộp theo biên lại thu tiền tạm ứng án phí số: AA/2019/0001995 ngày 16/7/2019 tại chi cục thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.

Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 170/2019/HNGĐ-ST ngày 22/11/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:170/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về