Bản án 170/2019/HNGĐ-ST ngày 20/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 170/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 20 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 372/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2019 về tranh chấp ly hôn.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 187/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Vỏ Kiều T, sinh năm 1991 (có đơn xin vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp M, xã Th, huyện Th, tỉnh Cà Mau

2. Bị đơn: Anh Tô Hoài Ng, sinh năm 1973 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp N, xã Tr, huyện Th, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn là chị Vỏ Kiều T trình bày:

Về hôn nhân: Chị T và anh Ng tự tìm hiểu và được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thới Bình, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau ngày 11/5/2011. Quá trình chung sống, hai người xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Hôn nhân không thể kéo dài, nay chị T yêu cầu được ly hôn đối với anh Ng.

Về con chung: Có 01 người con chung tên Tô Gia H (giới tính: Nam), sinh ngày 05/6/2018 hiện do chị T nuôi dạy. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh Ng cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên:

+ Phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: thực hiện đúng các quy định của tố tụng dân sự;

+ Phát biểu về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 147 và khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét xử vắng mặt chị T và anh Ng, chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn đối với anh Ng. Chị T được quyền tiếp tục nuôi con chung. Chị T phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn được triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nh vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự là đúng, phù hợp với quy định của tố tụng dân sự.

[3] Chị T và anh Ng có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên được công nhận là vợ chồng. Theo chị T xác định, trong quá trình chung sống, chị T bị anh Ng nhiều lần có hành vi bạo lực gia đình. Hai người đã sống ly thân khoảng 02 tháng nay. Thời gian ly thân, hai người không quan tâm mà bỏ mặc nhau. Trình bày của chị T là phù hợp với lời khai của mẹ chị T. Trong khi anh Ng không có ý kiến gì khác. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa hai người có mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Trên cơ sở ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa, cần chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn đối với anh Ng.

[4] Các đương sự có 01 người con chung dưới 36 tháng tuổi hiện do chị T nuôi dạy. Anh Ng không có ý kiến gì khác, nên chấp nhận yêu cầu của chị T được tiếp tục nuôi con chung. Chị T không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.

[5] Anh Ng được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

[6] Các đương sự không có tài sản chung và không có nợ chung, nên không xem xét.

[7] Chị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[8] Các đương sự đều vắng mặt, nên thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, các điều 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Xét xử vắng mặt chị Vỏ Kiều T và anh Tô Hoài Ng.

2. Chấp nhận yêu cầu của chị Vỏ Kiều T được ly hôn đối với anh Tô Hoài Ng.

3. Chị T được quyền tiếp tục nuôi dạy 01 người con chung tên Tô Gia H (giới tính: Nam), sinh ngày 05/6/2018.

4. Anh Ng được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

5. Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Phần chị T nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0010669 ngày 04/9/2019 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình phát hành được khấu trừ.

6. Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 170/2019/HNGĐ-ST ngày 20/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:170/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về