TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẤM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 169/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 26 tháng 7 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 296/2018/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 242/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1986 (có mặt)
Cư trú tại: Khóm 2, thị trấn Đ , huyện Đ , tỉnh C .
- Bị đơn: Anh Võ Quốc L , sinh năm 1983 (có mặt)
Cư trú tại: Khóm 2, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 20/6/2018, trong qúa trình hòa giải và xét xử nguyên đơn chị Nguyễn Thị P trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Võ Quốc L tổ chức đám cưới vào năm 2003, hôn nhân tự nguyện, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, thời gian gần đây anh L không lo làm ăn, không lo lắng trong gia đình, kinh tế gia đình do chị gánh vác, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Nay chị nhận thấy tình trạng hôn nhân giữa chị với anh Lập đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được. Chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Võ Quốc L .
Về nuôi con chung: Có 02 người con chung tên Võ Ngọc N, sinh ngày 25/5/2004 và Võ Quốc N1, sinh ngày 19/01/2007. Khi ly hôn, con có nguyện vọng sống với ai thì người đó nuôi dưỡng. Cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.
Trong qúa trình hòa giải và xét xử bị đơn anh Võ Quốc L trình bày:
Về hôn nhân: Thời gian kết hôn, hôn nhân tự nguyện, không có đăng ký kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn đúng như chị P trình bày là đúng. Nay chị P yêu cầu ly hôn với tôi, tôi đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị P.
Về nuôi con chung: Có 02 người con chung tên Võ Ngọc N, sinh ngày 25/5/2004 và Võ Quốc N1, sinh ngày 19/01/2007. Khi ly hôn, anh yêu cầu được nuôi cháu Võ Quốc N, giao cháu Võ Ngọc N1 cho chị P nuôi dưỡng. Cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.
Về chia tài sản và nợ: Chị Nguyễn Thị P và anh Võ Quốc L xác định không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị P và anh Võ Quốc L tổ chức đám cưới vào năm 2003, không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nên quan hệ hôn nhân của anh chị không được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do anh L không lo làm ăn, không lo lắng trong gia đình, kinh tế gia đình do chị P gánh vác. Tại phiên tòa chị P yêu cầu được ly hôn với anh Lập và anh Lập đồng ý ly hôn với chị P . Tuy nhiên, do anh chị không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử không công nhận chị P và anh L là vợ chồng.
[2] Về nuôi con chung: Có 02 người con chung tên Võ Ngọc N , sinh ngày 25/5/2004 và Võ Quốc N1, sinh ngày 19/01/2007. Tại phiên tòa chị P xác định con có nguyên con sống với ai thì người đó nuôi. Anh L yêu cầu được nuôi cháu Võ Quốc N , giao cháu Võ Ngọc N1 cho chị P nuôi dưỡng. Anh chị không yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử xét thấy, theo biên bản ghi ý kiến nguyện vọng của cháu Võ Quốc N1vào ngày 16 tháng 7 năm 2018 cháu N1có nguyện vọng ở với anh L và văn bản trình bày ý kiến của cháu Võ Ngọc N ngày 26 tháng 7 năm 2018 thể hiện cháu có nguyện vọng ở với chị P . Đây là nguyên vọng của các cháu được quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, cần giao cháu N1 cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng và cháu N cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng. Anh L và chị P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Anh L và chị P không đặt ra yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con.
[3] Về chia tài sản và nợ: Chị Nguyện Thị P và anh Võ Quốc L xác định không có.
[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định: Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, chị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53; Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị P và anh Võ Quốc L .
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Võ Ngọc N , sinh ngày 25/5/2004 cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng. Giao con chung Võ Quốc N1, sinh ngày 19/01/2007 cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng. Anh L và chị P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0009990 ngày 20/6/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.
Chị P và anh L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án 169/2018/HNGĐ-ST ngày 26/07/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 169/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/07/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về