TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH H
BẢN ÁN 166/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/11/2019 VỀ LY HÔN
Hôm nay, ngày 21 tháng 11 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T mở phiên tòa công khai để xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 524/2019/TLST-HNGĐ ngày 30/8/2019 về việc “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 153/2019/QĐST-HNGĐ ngày 31/10/2019, quyết định hoãn phiên tòa số 87/2019/QĐST-HNGĐ ngày 12/11/2019 giữa các đương sự sau:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Tuyết N - Sinh năm 1982
Địa chỉ: 420/12 đường P, phường L, thành phố T. (Có đơn xin vắng mặt)
2. Bị đơn: Ông Lê Công L - Sinh năm 1967
Địa chỉ: 420/12 đường P, phường L, thành phố T. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tuyết N trình bày tại đơn khởi kiện và bản tự khai: Tôi và anh Lê Công L kết hôn năm 2016 có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống, chúng tôi phát sinh nhiều mâu thuẫn. Sau khi kết hôn, tôi phát hiện ra tôi và anh L có nhiều suy nghĩ khác nhau, quan điểm sống khác nhau không giống như lúc đầu quen biết. Khi về sống chung nhà thì tình cảm giữa anh L và con riêng của tôi cũng không được tốt đẹp như trước. Tôi đã suy nghĩ rất nhiều lần vì cả tôi và anh L trước đây đều đã từng kết hôn. Tuy nhiên, tôi nhận thấy chúng tôi không thể cùng chung sống nên tôi xin ly hôn với anh L.
Tôi và anh L có 01 con chung là Lê Công Hữu T sinh ngày 25/01/2016. Tôi xin nuôi con và không yêu cầu anh L cấp dưỡng Tài sản chung và nợ chung chúng tôi tự giải quyết.
Bị đơn ông Lê Công L trình bày tại bản tự khai: Tôi và cô Nguyễn Thị Tuyết N kết hôn năm 2016, có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống, giữa chúng tôi có xảy ra mâu thuẫn nhưng không đáng kể. Nay cô N xin ly hôn tôi không đồng ý vì con còn nhỏ và chúng tôi vẫn còn yêu thương nhau. Tôi và cô N có 01 con chung là Lê Công Hữu T sinh ngày 25/01/2016. Tôi xin nuôi con và không yêu cầu cô N cấp dưỡng.
Tài sản chung và nợ chung chúng tôi tự giải quyết.
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T phát biểu quan điểm:
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn. Về con chung, giao con chung là Lê Công Hữu T sinh ngày 25/01/2016 cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Về tài sản chung, không xem xét do đương sự không yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng:
- Việc bà Nguyễn Thị Tuyết N khởi kiện yêu cầu được giải quyết ly hôn với ông Lê Công L, xét yêu cầu khởi kiện của bà N là hoàn toàn đúng pháp luật nên chấp nhận và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T. Bà N có đơn xin xét xử vắng mặt. Ông Lê Công L đã được Tòa án thông báo việc thụ lý vụ án và triệu tập đến Toà án giải quyết việc ly hôn nhưng ông L nhiều lần không đến, tuy nhiên Toà án đã tiến hành các thủ tục tống đạt trực tiếp theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên toà hôm nay ông L lại vắng mặt lần thứ hai. Vì vậy, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị Tuyết Nvà ông Lê Công L.
* Về nội dung vụ án: Bà Nguyễn Thị Tuyết N và ông Lê Công L tự nguyện kết hôn được Ủy ban nhân dân phường L – thành phố T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 31 ngày 25/02/2016. Đây là hôn nhân hợp pháp.
Hội đồng xét xử xét thấy: Trong quá trình chung sống, cuộc sống hôn nhân của bà N và ông L không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, do đó cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà N.
- Về con chung: Bà Nguyễn Thị Tuyết N và ông Lê Công L có 01 con chung là Lê Công Hữu T sinh ngày 25/01/2016. Cả bà N và ông L đều có nguyện vọng muốn nuôi con . Xét, con chung còn nhỏ cần sự chăm sóc của mẹ. Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu của bà N, giao con chung Lê Công Hữu T sinh ngày 25/01/2016 cho bà N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
- Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu do đó Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này các đương sự có đơn yêu cầu sẽ được giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.
- Về án phí: Bà Nguyễn Thị Tuyết N phải nộp án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 235, Điều 264, Điều 267 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu , nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Tuyết N được ly hôn ông Lê Công L.
2/ Về con chung: giao con chung Lê Công Hữu T sinh ngày 25/01/2016 cho bà Nguyễn Thị Tuyết N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến tuổi trưởng thành. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông Lê Công L.
Ông Lê Công L được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền cản trở.
Vì lợi ích của con, khi cần thiết bà N, ông L có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con cũng như cấp dưỡng nuôi con.
3/ Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét, nếu sau này các đương sự có đơn yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.
4/ Về án phí: Bà Nguyễn Thị Tuyết N phải nộp 300.000đ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng bà N đã nộp 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/2016/0015162 ngày 30/8/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố T, bà Nguyễn Thị Tuyết N đã nộp đủ án phí HNGĐ-ST.
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Bản án 166/2019/HNGĐ-ST ngày 21/11/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 166/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Hà Tĩnh - Hà Tĩnh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về