Bản án 164/2021/DS-ST ngày 20/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 164/2021/DS-ST NGÀY 20/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 20 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 482/2020/TLST-DS ngày 09 tháng 11 năm 2020; về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2021/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 94/2021/QĐST-DS ngày 27 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S; địa chỉ:, Phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; người đại diện theo pháp luật: bà Nguyễn Đức Thạch D; chức vụ: Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền:

- Bà Huỳnh Thị Như Q, sinh năm 1977; chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh P; (Theo Giấy ủy quyền số 3566A/2019/GUQ-PL ngày 07/11/2019 về việc ký hợp đồng/thỏa thuận, văn bản và thẩm quyền tham gia tố tụng).

- Ông Lê Hữu P, sinh năm 1977; chức vụ: Nhân viên Chi nhánh P – Ngân hàng TMCP S; (Theo giấy ủy quyền số 298/2020/UQ-CN Phú Nhuận ngày 19/9/2020); địa chỉ liên hệ:, Phường M, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).

Bị đơn: bà Nguyễn Phạm Xuân V, sinh năm 1985; địa chỉ:, Phường N, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 06 tháng 10 năm 2020, bản tự khai, các lần làm việc tại Tòa án và các bản sao kê, nguyên đơn là Ngân hàng TMCP S (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) do bà Huỳnh Thị Như Q và ông Lê Hữu P là đại diện theo ủy quyền trình bày: ngày 24 tháng 7 năm 2019 bà Nguyễn Phạm Xuân V đã ký Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng) với Ngân hàng. căn cứ thu nhập của bà V, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 30.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất là 2,6%/ tháng, lãi suất này được tính trên từng giao dịch phát sinh theo từng ngày và theo lãi suất Ngân hàng áp dụng vào từng thời điểm khác nhau.

Trong thời gian từ tháng 4 năm 2020 cho đến nay, bà V chưa thanh toán đầy đủ, chưa đóng đúng kỳ hạn cho Ngân hàng theo thông báo giao dịch, sao kê hàng tháng mặc dù Ngân hàng đã nhiều làn nhắc nhở, nhưng bà V vẫn không thanh toán nợ.

Do bà V vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày ngày 06/7/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn trên số tiền nợ gốc là 31.760.028 đồng (theo Điều 26 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành thẻ tín dụng của Ngân hàng).

Tính đến ngày 20 tháng 5 năm 2021, bà V còn nợ Ngân hàng là 44.229.004 đ (bốn mươi bốn triệu hai trăm hai mươi chín ngàn lẻ bốn đồng), trong đó nợ gốc là 31.760.028 đồng, tiền lãi quá hạn là 12.468.976 đồng.

Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án xem xét buộc bà Nguyễn Phạm Xuân V phải trả ngay cho Ngân hàng số nợ trên sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Bà V phải thanh toán cho Ngân hàng tiền lãi phát sinh theo quy định tại Hợp đồng đã ký kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2021 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án, triệu tập hợp lệ bà Nguyễn Phạm Xuân V đến Tòa án tham gia tố tụng; nhưng bà V không đến, nên Tòa án không ghi được lời khai của bà V.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu ý kiến: Tòa án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Viện kiểm sát không có kiến nghị về thủ tục tố tụng.

Về nội dung: Ngân hàng TMCP S đã ký kết Hợp đồng tín dụng với bà Nguyễn Phạm Xuân V theo như nội dung vụ án đã trình bày, yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: bà Nguyễn Phạm Xuân V phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP S số tiền nợ gốc là 31.760.028 đồng và lãi suất phát sinh theo thỏa thuận trong Hợp đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Ngày ngày 24 tháng 7 năm 2019 bà Nguyễn Phạm Xuân V ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng TMCP S (Sau đây gọi tắt là Ngân hàng). Do đó, có cơ sở xác định giữa bà V và Ngân hàng có giao kết hợp đồng dân sự vay tài sản như quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015. Do bà V không trả tiền vay nên Ngân hàng khởi kiện; quan hệ tranh chấp này là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bà V có nơi cư trú cuối cùng tại quận Gò Vấp, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, triệu tập bà V tới Tòa án để giải quyết vụ án. Do bà V không tới Tòa theo triệu tập của Tòa án, nên Tòa án không ghi được lời khai của bà V và không tiến hành hòa giải được. Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng bà V không tới tham gia tố tụng mặc dù đã được tống đạt, triệu tập hợp lệ. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà V.

Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[2] Về nội dung:

Xét yêu cầu của Ngân hàng đề nghị tòa án buộc bà Nguyễn Phạm Xuân V phải thanh toán số tiền 44.229.004 đồng tính đến ngày 20 tháng 5 năm 2021.

Sau khi xem xét các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và trình bày của đương sự trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, xét thời điểm giao kết và thực hiện hợp đồng, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Trường hợp có quy định khác nhau giữa luật này và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, .. thì áp dụng theo quy định của Luật này”, theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”. Do vậy, đối với hợp đồng vay tài sản mà một bên là tổ chức tín dụng thì lãi suất của hợp đồng được thực hiện theo thỏa thuận; Hội đồng xét xử xét lãi suất của Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật, nhận thấy yêu cầu của Ngân hàng là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thống nhất:

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bà V phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ số nợ tính đến ngày 20 tháng 5 năm 2021 là 44.229.004 đ (bốn mươi bốn triệu hai trăm hai mươi chín ngàn lẻ bốn đồng), trong đó nợ gốc là 31.760.028 đồng, tiền lãi quá hạn là 12.468.976 đồng, thanh toán ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2021, bà V còn phải chịu khoản tiền lãi tương ứng với số tiền còn nợ theo Hợp đồng tại thời điểm thanh toán cho đến khi thanh toán hết nợ.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của Ngân hàng được chấp nhận nên bà V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 44.229.004 đ x 5% = 2.211.450 đồng. Nguyên đơn không phải chịu án phí sơ thẩm, hoàn lại số tiền 852.836 đ (tám trăm năm mươi hai ngàn tám trăm ba mươi sáu đồng) cho Ngân hàng TMCP S mà nguyên đơn đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số: AA/2019/0027362 ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40, Điều 147, Điều 150, Điều 203, Điều 207, Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 463, khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự số năm 2015.

- Căn cứ vào khoản 2 Điều 3, khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

- Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 và Áp dụng pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa án năm 2009.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

- Buộc bà Nguyễn Phạm Xuân V phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP S số tiền 44.229.004 đ (bốn mươi bốn triệu hai trăm hai mươi chín ngàn lẻ bốn đồng), trong đó nợ gốc là 31.760.028 đồng, tiền lãi quá hạn là 12.468.976 đồng.

Thanh toán ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2021, bà V còn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh tương ứng với số tiền còn nợ tại thời điểm thanh toán theo quy định tại Hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng TMCP S cho đến khi thanh toán hết nợ.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: bà Nguyễn Phạm Xuân V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.211.450 đ (hai triệu hai trăm mười một ngàn bốn trăm năm mươi đồng). Nguyên đơn không phải chịu án phí sơ thẩm, hoàn lại số tiền 852.836 đ (tám trăm năm mươi hai ngàn tám trăm ba mươi sáu đồng) cho Ngân hàng TMCP S mà nguyên đơn đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số: AA/2019/0027362 ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo các quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 164/2021/DS-ST ngày 20/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:164/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về