Bản án 164/2018/HNGĐ-ST ngày 18/10/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, T ỈNH KHÁNH HÒ A

BẢN ÁN 164/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/10/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Nha Trang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 672/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2018 về việc “Ly hôn”; theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 167/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2018; Quyết định hoãn phiên tòa số 117/2018/QĐST - HNGĐ ngày 01/10/2018, giữa:

* Nguyên đơn : Bà Huỳnh Thị Kim K - Sinh năm 1980.

Địa chỉ: 128 Ngô Văn S, phường Vĩnh H, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt tại phiên tòa.

* Bị đơn : Ông Lê Văn T - Sinh năm 1979.

Địa chỉ: 128 Ngô Văn S, phường Vĩnh H, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Vắng mặt tại phiên toà.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn, bà Huỳnh Thị Kim Kh trình bày tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa:

Tôi và ông Lê Văn T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1999, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 11, thị xã C, tỉnh Đồng Tháp. Trong quá trình chung sống, chúng tôi thường xảy ra nhiều mâu thuẫn do không cùng quan điểm, ông T không lo làm ăn thường xuyên đi nhậu về gây sự đánh đập tôi, tình cảm vợ chồng đến nay không thể hàn gắn được nên tôi xin được ly hôn với ông Lê Văn T.

Về con chung: Chúng tôi có 02 con chung là Lê Thị Huỳnh H, sinh ngày 29/7/2001 và Lê Huỳnh A, sinh ngày 02/7/2008. Sau khi ly hôn, tôi có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Huỳnh H và Huỳnh A, không yêu cầu ông T đóng cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn, ông Lê Văn T được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do. Vì vậy Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai và hòa giải được.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thờiđiểm Hội đồng xét xử nghị án đều chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Về nội dung vụ án: nhận thấy quan hệ hôn nhân giữa bà Huỳnh Thị Kim K và ông Lê Văn T không thể tiếp tục duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56, 81,83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Huỳnh Thị Kim K được ly hôn với ông Lê Văn T. Giao con chung cháu Lê Thị Huỳnh H và Lê Huỳnh A cho bà K trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; ông T không phải cấp dưỡng nuôi con do bà K không yêu cầu.

Tài sản chung các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Án phí: Bà K phải chịu án phí HNGĐ - ST theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghe ý kiến trình bày của nguyên đơn và xem xét các tài liệu chứng cứ kháccó trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

Việc bà Huỳnh Thị Kim K khởi kiện yêu cầu được giải quyết ly hôn với ông Lê Văn T, xét yêu cầu khởi kiện của bà K là hoàn toàn đúng quy định pháp luật nên chấp nhận và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang.

Bị đơn, ông Lê Văn T được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai và hòa giải được. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Kim K và ông Lê Văn T tự nguyện kết hôn năm 1999, đăng ký kết hôn tại UBND phường 11, thị xã C, tỉnh Đồng Tháp nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Bà Huỳnh Thị Kim K và ông Lê Văn T có nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn từ nhiều năm nay. Vợ chồng không có tiếng nói chung do bất đồng quan điểm nên tình cảm ngày càng có khoảng cách, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Cho thấy, cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của bà K là chính đáng có căn cứ phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về con chung: Bà Huỳnh Thị Kim K và ông Lê Văn T có 02 con chung là Lê Thị Huỳnh H, sinh ngày 29/7/2001 và Lê Huỳnh A, sinh ngày 02/7/2008, bà Huỳnh Thị Kim K có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng. Điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của hai cháu. Vì vậy, việc bà K yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cháu Huỳnh H và Huỳnh A là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông Lê Văn T do bà K không yêu cầu.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà Huỳnh Thị Kim K không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về án phí: Bà Huỳnh Thị Kim K phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 227 và Điều 273 và Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Huỳnh Thị Kim K được ly hôn với ông Lê Văn T.

Về con chung: Giao cháu Lê Thị Huỳnh H, sinh ngày 29/7/2001 và Lê Huỳnh A, sinh ngày 02/7/2008 cho bà Huỳnh Thị Kim K trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông Lê Văn T do bà K không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm non con mà không ai được cản trở. Các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà Huỳnh Thị Kim K không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Bà Huỳnh Thị Kim K phải nộp 300.000đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số AA/2016/0009044 ngày 09/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Như vậy, bà K đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết bản án để đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 164/2018/HNGĐ-ST ngày 18/10/2018 về ly hôn

Số hiệu:164/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về