Bản án 16/2021/HNGĐ-ST ngày 23/03/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN N HUYỆN PHƯỚC LONG, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 16/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long xét xử công khai vụ án thụ lý số 272/2020/TLST - HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2020 về việc “Tranh chấp H hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2021/QĐST - HNGĐ ngày 08 tháng 02 năm 2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 30/2021/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Ngọc H, sinh năm 1987. Địa chỉ: Ấp thừa Long, xã Thừa Đức, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1989. Địa chỉ: Ấp Vĩnh Tường, xã Hưng Phú, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (Chị Trần Ngọc H có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Văn L vắng mặt) bày:

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện của nguyên đơn và các lời khai tại Tòa án là chị Trần Ngọc H trình - Về hôn nhân: Chị Trần Ngọc H và anh Nguyễn Văn L kết hôn với nhau vào năm 2008, hôn nhân trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Trị, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 19/6/2009. Sau khi kết hôn thì vợ chồng thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến khoảng đầu năm 2009 phát sinh nhiều mâu thuẫn, đã sống ly thân từ năm 2009 đến nay. Do nhận thấy đời sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được chị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh L.

- Về con chung: Quá trình sống giữa chị H và anh L có với nhau 01 con chung tên Nguyễn Trần Mạnh Hùng, sinh ngày 20/5/2009, hiện nay cháu Hùng đang sống với chị H. Khi ly hôn chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết về vấn đề con chung.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án nhân dân huyện Phước Long tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh L vẫn cố tình vắng mặt, không có lý do và không có ý kiến gửi cho Tòa án.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước long phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định của pháp luật tó tụng dân sự; đối với nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng , bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Ngọc H và anh Nguyễn Văn L có đăng ký kết hôn theo quy định nên hôn nhân giữa chị H và anh L là hợp pháp. Quá trình sống chung vợ chồng không hạnh phúc, đã sống H thân từ năm 2009 đến nay. Căn cứ Điều 19, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H, cho chị H H hôn với anh L;

+ Về con chung: Không đặt ra xem xét giải quyết do không có yêu cầu;

+ Về tài sản chung: Không đặt ra xem xét giải quyết do không có yêu cầu

+ Về án phí: Chị Trần Ngọc H chịu 300.000 đồng

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về Thủ tục tố tụng: Chị Trần Ngọc H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho H hôn với anh Nguyễn Văn L là tranh chấp về hôn nhân gia đình về việc “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu. Anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, chị H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt chị H, anh L là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Trần Ngọc H và anh Nguyễn Văn L sống chung từ năm 2008 và có đăng ký kết hôn theo đúng quy định. Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị H, anh L là hợp pháp, tuy nhiên trong quá trình sống chung chị H và anh L xảy ra mâu thuẫn, đã sống ly thân từ năm 2009 đến nay. Xét thấy, theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình thì vợ chồng có nghĩa vụ tH yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đình, sống chung với nhau nhưng chị H và anh L đã sống ly thân từ năm 2009 đến nay. Quá trình giải quyết vụ án anh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh L không đến, cho thấy anh L đã bỏ mặc quan hệ hôn nhân này. Trong khi đó, chị H xác định không còn tình cảm gì với anh L và cương quyết ly hôn. Từ đó cho thấy hôn nhân giữa chị Trần Ngọc H và anh Nguyễn Văn L lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H được ly hôn với anh L.

[3] Về con chung, tài sản chung: Không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết [4] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm chị Trần Ngọc H phải chịu 300.000 đồng, chị H đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng được chuyển thu án phí.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Ngọc H, cho chị Trần Ngọc H ly hôn với anh Nguyễn Văn L

- Về con chung: Không đặt ra xem xét giải quyết do không có yêu cầu

- Về tài sản chung: Không đặt ra xem xét giải quyết do không có yêu cầu

- Về án phí: Chị Trần Ngọc H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chị H đã nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai số 0009627 ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Cục thi hành án dân sự huyện Phước Long được chuyển thu án phí.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2021/HNGĐ-ST ngày 23/03/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:16/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về