Bản án 16/2021/DS-ST ngày 26/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 16/2021/DS-ST NGÀY 26/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 26 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 07/2021/TLST- DS ngày 14 tháng 01 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2021/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty Tài chính TNHH Một thành viên X. Địa chỉ: Tòa nhà Ree Tower, số 9 Đoàn Văn Bơ, Phường A, Quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trần Trường Gi, sinh năm 1988. Địa chỉ: Tầng 3A, Tòa nhà Cộng hòa Garden, số 20 đường Cộng Hòa, Phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh (Theo văn bản ủy quyền ngày 04/01/2021).

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc H, sinh năm 1970. Địa chỉ: Ấp Ch, xã Tr, huyện V, tỉnh Long An.

Tại phiên tòa ông Gi có mặt, bà H vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Về yêu cầu và trình bày của nguyên đơn: Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/01/2021, Công ty Tài chính TNHH Một thành viên X yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng giải quyết buộc bà H trả 63.330.227 đồng (trong đó:

48.134.965 đồng nợ gốc và 15.195.262 đồng nợ lãi); Tại phiên tòa thay đổi yêu cầu chỉ buộc bà H trả 57.433.500 đồng.

Lý do yêu cầu: Ngày 01/6/2017, bà H có ký giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng (sau đây viết tắc là HĐTD) số 20170606-0000245 với công ty tài chính, số tiền vay tổng cộng là 52.750.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 2,63%/tháng, thời hạn thanh toán nợ là trả chậm trong vòng 24 tháng từ ngày 12/7/2017 đến ngày 12/6/2019, trả hàng tháng; Mục đích vay vốn: tiêu dùng cá nhân; Tuy nhiên, sau khi kiểm tra lại thì bà H chỉ vay 50.000.000 đồng. Ngày 05/6/2017 Công ty giải ngân số tiền vay theo hợp đồng nêu trên, bà H đã nhận tiền trực tiếp tại Bưu điện V là 50.000.000 đồng (công văn số 5925/BĐVN- TTĐS ngày 18/12/2020 đã xác nhận nội dung này).

Từ ngày giải ngân đến ngày 30/3/2018, bà H chỉ thanh toán cho công ty 02 lần với tổng số tiền 9.004.000 đồng; Sau đó bà H không thanh toán thêm bất cứ khoản tiền nào, tính đến hết ngày 12/6/2019, bà H đã vi phạm toàn bộ hợp đồng nên còn nợ lại 44.776.625 đồng gốc và 12.656.875 đồng tiền lãi. Công ty Tài chính TNHH Một thành viên X đã nhiều lần yêu cầu bà H thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng bà H không thực hiện nên khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng.

- Bị đơn bà H trình bày: Trong các lần Tòa án mời bà H làm việc thì bà H đều vắng mặt nhưng sau đó bà H nộp cho Tòa án bản tự khai có nội dung nguyên đơn kiện bà số tiền 63.330.227 đồng thì bà thống nhất có nợ, bà đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, bà xin vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án:

Công ty Tài chính TNHH Một thành viên X khởi kiện bà H vì vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trong giấy vay vốn kiêm HĐTD số 20170606- 0000245 ngày 01/6/2017. Vì vậy, Tòa án xác định đây là vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng, đồng thời bà H có nơi cư trú tại huyện V, tỉnh Long An nên căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Về tố tụng: Bà H được triệu tập hợp lệ và có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt bà H là phù hợp Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[3] Về giao kết hợp đồng: Bà H thừa nhận có vay tiền của Công ty Tài chính TNHH Một thành viên X nên đây là sự kiện không cần phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Vì vậy, có căn cứ xác định giữa Công ty và bà H có xác lập hợp đồng tín dụng. Hợp đồng được giao kết trên cơ sở tự nguyện, tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên là người đã trưởng thành, không mắc các bệnh làm mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, việc giao kết hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện, mục đích và các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội và phù hợp với quy định tại khoản 16, Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng, Điều 463 Bộ luật dân sự nên các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng như đã cam kết.

[4] Về việc thực hiện hợp đồng: Theo cam kết trong Hợp đồng tín dụng thì bà H có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi hàng tháng, bắt đầu từ ngày 12/7/2017 đến ngày 12/6/2019 nhưng bà H chỉ thực hiện nghĩa vụ trả nợ được 02 đợt và nay bà H thừa nhận có nợ 63.330.227 đồng bao gồm tiền gốc và tiền lãi, bà H không tranh chấp về số tiền đã thanh toán. Công ty Tài chính TNHH Một thành viên X thừa nhận bà H có trả số tiền 9.004.000 đồng và nay chỉ yêu cầu bà H trả 57.433.500 đồng, đây là tình tiết có lợi cho bà H. Vì vậy, Công ty Tài chính TNHH Một thành viên X khởi kiện yêu cầu bà H trả số tiền nợ gốc và lãi phát sinh còn lại là 57.433.500 đồng là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng, Điều 466 Bộ luật dân sự.

Công ty tài chính TNHH một thành viên X không yêu cầu tính lãi chậm trả do vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng từ ngày 13/6/2019 đến nay và không yêu cầu tính lãi chậm thi hành án, xét thấy đây là sự tự nguyện của nguyên đơn và có lợi cho bị đơn nên được ghi nhận.

Từ các phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính TNHH Một thành viên X về việc buộc bà Nguyễn Thị Ngọc H phải trả nợ gốc và lãi là 57.433.500 đồng.

[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 thì bà H phải chịu án phí có giá ngạch 5% đối với yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, án phí được tính như sau: 57.433.500 đồng x 5% = 2.872.000 đồng; Nguyên đơn được hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự; Khoản 16 Điều 4, Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính TNHH Một thành viên X.

Buộc bà Nguyễn Thị Ngọc H phải trả cho Công ty tài chính TNHH Một thành viên X số tiền nợ gốc và lãi là 57.433.500 (năm mươi bảy triệu, bốn trăm ba mươi ba nghìn, năm trăm) đồng, trong đó nợ gốc là 44.776.625 (bốn mươi bốn triệu, bảy trăm bảy mươi sáu nghìn, sáu trăm hai mươi lăm) đồng, nợ lãi là 12.656.875 (mười hai triệu, sáu trăm năm mươi sáu nghìn, tám trăm bảy mươi lăm) đồng.

Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc H phải chịu 2.872.000 (hai triệu, tám trăm bảy mươi hai nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước.

Hoàn lại cho Công ty Tài chính TNHH Một thành viên X 1.583.000 (một triệu, năm trăm tám mươi ba nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Hưng ngày 14/01/2021 theo biên lai thu tiền số 0002815.

Báo cho các đương sự có mặt tại phiên tòa biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

267
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2021/DS-ST ngày 26/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:16/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Hưng - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về