Bản án 16/2021/DS-ST ngày 24/06/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 16/2021/DS-ST NGÀY 24/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 24 tháng 6 năm 2021 tại Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 62/2021/TLST-DS ngày 05 tháng 4 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2021/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ Sài Gòn Thương T Địa chỉ: số 266-268 M, phường N, quận 3, Tp.P.

+ Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D, chức vụ: Tổng giám đốc + Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thành T, chức vụ: Phó Giám đốc Chi nhánh thị xã P; có mặt.

- Bị đơn: Bà Bùi Thị Hồng Đ, sinh năm 1988; trú tại: ấp M, xã N, thị xã P, tỉnh Q; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 17/3/2021 và lời khai tại phiên tòa đại diện nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T là ông T trình bày:

Theo Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số LD1919200591 ngày 11/7/2019 được ký kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T với bà Đ thể hiện: ngày 11/7/2019 bà Đ vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T – Chi nhánh P số tiền 50.000.000 đồng, mục đích vay tiêu dùng, lãi suất 21,6%/năm, thời hạn vay 36 tháng, phương thức trả nợ là vốn gốc và lãi chia thành 36 kỳ trả nợ, trả nợ vào ngày11 hàng kỳ, định kỳ 01 tháng/lần. Trong quá kỳ thực hiện hợp đồng bà Đ không trả đúng hạn theo định kỳ đã thỏa thuận trong hợp đồng nên bà Đ vi phạm hợp đồng. Đến nay bà Đ còn nợ Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T số tiền vốn gốc 33.346.000 đồng, lãi suất trong hạn tính đến ngày 23/6/2021 là 7.199.908 đồng, lãi suất quá hạn tính đến ngày 23/6/2021 là 1.395.860đồng, tổng cộng vốn và lãi là: 41.941.768 đồng.

Nay Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T yêu cầu bà Đ trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T số tiền vốn gốc 33.346.000 đồng, lãi suất trong hạn tính đến ngày 23/6/2021 là 7.199.908 đồng, lãi suất quá hạn tính đến ngày 23/6/2021 là 1.395.860 đồng, tổng cộng vốn và lãi là: 41.941.768 đồng và lãi phát sinh kể từ ngày 24/6/2021 Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số LD1919200591 ngày 11/7/2019.

Trong quá trình giải quyết vụ án Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải. Do đó Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ, thông báo kết quả phiên họp cho bà Đ được biết. Tuy nhiên bà Đ không có ý kiến; không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án và cũng không cung cấp bản tự khai cho Tòa án.Tại phiên tòa được mở lần thứ hai, tuy nhiên bà Đ đều vắng mặt.

Tòa án không có tiến hành thu thập, tài liệu chứng cứ nên vụ án không thuộc trường hợp phải có Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến, yêu cầu của đương sự; kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T khởi kiện yêu cầu bà Đ trả tiền vay còn nợ; bị đơn bà Đ có địa chỉ cư trú ấp M, xã N, thị xã P. Căn cứ Điều 26, 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải có thẩm quyền giải quyết.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà Đ, đây là phiên tòa được mở lần thứ hai, nhưng bà Đ đều vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà Đ.

[3] Xét yêu cầu khởi hiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T, Hội đồng xét xử xét thấy: trên cơ sở xem xét, đánh giá toàn diện các chứng cứ nguyên đơn cung cấp như Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số LD1919200591 ngày 11/7/2019 được ký kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T với bà Đ; phụ lục trả nợ và lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án đã thể hiện: ngày 11/7/2019 bà Đ ký hợp đồng tín dụng vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T số tiền là 50.000.000 đồng, mục đích vay tiêu dùng, lãi suất 21,6%/năm, thời hạn vay 36 tháng, phương thức trả nợ là vốn gốc và lãi chia thành 36 kỳ trả nợ, trả nợ vào ngày11 hàng kỳ, định kỳ 01 tháng/lần. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bà Đ không trả theo định kỳ đã thỏa thuận trong hợp đồng và ngưng trả cho đến nay, Ngân hàng có làm việc với bà Đ, tuy nhiên bà Đ vẫn không trả nợ nên đã vi phạm hợp đồng. Đến ngày Tòa án xét xử ngày 24/6/2021 hiện bà Đ còn nợ số tiền vốn gốc 33.346.000 đồng, lãi suất trong hạn tính đến ngày 23/6/2021 là 7.199.908 đồng, lãi suất quá hạn tính đến ngày 23/6/2021 là 1.395.860 đồng, tổng cộng vốn và lãi là: 41.941.768 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bà Đ nhưng đều vắng mặt, không cung cấp tài liệu, chứng cứ và bản tự khai cho Tòa án nên xem như là chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Từ cơ sở phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T.

[4] Về tính lãi phát sinh: Kể từ ngày 24/6/2021, bà Đ còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số LD1919200591 ngày 11/7/2019 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà bà Đ phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T.

[5] Về án phí: nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T được chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện nên không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.025.000 đồng theo lai thu số 0003594 ngày 24/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã P. Bị đơn bà Đ phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm được tính như sau: 41.941.768 đồng x 5 % = 2.097.088 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 280, 463, 466, 470 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T.

- Buộc bà Bùi Thị Hồng Đ trả Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T tiền vốn nợ gốc 33.346.000 đồng và tiền lãi là trong hạn là 7.199.908 đồng, tiền lãi quá hạn là: 1.395.860 đồng. Tổng cộng 41.941.768 đồng.

Kể từ ngày 24/6/2021, Bùi Thị Hồng Đ còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số LD1919200591 ngày 11/7/2019. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà bà Bùi Thị Hồng Đ phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà Bùi Thị Hồng Đ phải chịu 2.097.088 đồng đồng án phí dân sự sơ thẩm. .

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T không phải chịu án phí. Hoàn trả Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương T tiền tạm ứng án phí là 1.025.000 đồng theo lai thu số 0003594 ngày 24/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã P.

3. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp, bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2021/DS-ST ngày 24/06/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:16/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Duyên Hải - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về