Bản án 16/2020/HNGĐ-ST ngày 15/04/2020 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 16/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2020 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 883/2019/TLST-HNGĐ ngày 09/12/2019 về việc “Ly hôn và tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 09/3/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2020/QĐST-HNGĐ ngày 26/3/2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hổ Tiểu P, sinh năm: 1980.

Địa chỉ: Ấp T, xã X, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

Bị đơn: Anh Trần Công T, sinh năm: 1984.

Địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

(chị P có mặt, anh T vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

 - Nguyên đơn chị Hổ Tiểu P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Do làm chung công ty nên anh chị tự tìm hiểu và quen biết nhau trong thời gian 02 năm thì tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND tại xã H và đã cấp giấy chứng nhận kết hôn. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, anh T không chăm lo gia đình, thường xuyên ăn nhậu nên đã ly thân gần 02 năm nay, mỗi người sống một nơi nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 02 con chung là cháu Trần Hồ Tùng T, sinh ngày: 26/7/2010 và cháu Trần Hồ Thiên P, sinh ngày: 22/01/2017. Ly hôn chị yêu cầu được nuôi hai con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có tài sản chung nên không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Trần Công T đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do nên không có trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thủ tục hòa giải, thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định xét xử, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp, tống đạt các văn bản tố tụng; việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng được Tòa án thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Về đường lối giải quyết vụ án: Đơn khởi kiện xin ly hôn của chị P là có cơ sở chấp nhận nên đề nghị cho chị P được ly hôn với anh T. Về con chung: Giao hai con chung cho chị P nuôi dưỡng, tạm thời anh T không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung chị P trình bày không có, nên đề nghị không đặt ra xem xét. Về án phí: Chị P phải nộp án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Chị Hổ Tiểu P nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần Công T, sinh năm: 1984, HKTT: Ấp H, xã H, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì quan hệ tranh chấp của vụ án là “Ly hôn và tranh chấp nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom.

[2] Về sự vắng mặt của bị đơn: Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt anh T.

[3] Về yêu cầu khởi kiện:

3.1 - Về quan hệ hôn nhân: Chị P và anh T tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn tại UBND xã H, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 65 ngày 18/8/2005 nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Tại phiên tòa hôm nay: Chị P tiếp tục xin ly hôn với anh T vì chị nhận thấy mâu thuẫn không thể hàn gắn, hôn nhân không hạnh phúc và đã ly thân gần 02 năm nay. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhiều lần triệu tập anh T để làm việc nhưng anh T vắng mặt không có lý do, thể hiện việc anh không có thiện chí hòa giải, đoàn tụ. Từ những căn cứ trên, xét mâu thuẫn giữa chị P và anh T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị P yêu cầu ly hôn với anh T là có cơ sở, phù hợp quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

3.2 - Về con chung:

Anh chị có hai con chung là cháu Trần Hồ Tùng T, sinh ngày: 26/7/2010 và cháu Trần Hồ Thiên P, sinh ngày: 22/01/2017. Ly hôn chị P có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của chị P là có cơ sở chấp nhận, vì chị P có công việc ổn định, hiện nay các cháu đang học tập và sinh sống cùng gia đình chị và cháu T cũng có nguyện vọng được sống cùng chị, nên giao hai con chung cho chị P nuôi dưỡng sẽ đảm bảo cho cuộc sống hai cháu được tốt nhất.

3.3 - Về tài sản chung, nợ chung: Chị P trình bày không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[4] Về án phí: Chị P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, 35, 39, 147, 220, 227, 228, 264 và Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 ; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hổ Tiểu P về việc “Ly hôn và tranh chấp nuôi con” với anh Trần Công T.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hổ Tiểu P được ly hôn với anh Trần Công T.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Hồ Tùng T, sinh ngày: 26/7/2010 và cháu Trần Hồ Thiên P, sinh ngày: 22/01/2017 cho chị Hổ Tiểu P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời anh Trần Công T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Trần Công T được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung khi cần thiết các đương sự được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Hổ Tiểu P phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình, nhưng được trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007344 ngày 02/12/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Chị Hổ Tiểu P đã nộp đủ án phí.

5. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

141
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2020/HNGĐ-ST ngày 15/04/2020 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:16/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về