Bản án 16/2020/HNGĐ-ST ngày 07/05/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 16/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/05/2020 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 07 tháng 5 năm 2020, tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 392/2019/TLST- HNGĐ, ngày 20 tháng 12 năm 2019 về việc Xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 20 tháng 4 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thúy L; Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, huyện C, tỉnh H (Có mặt)

2. Bị đơn: Ông Hồ Văn M; Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, huyện C A, tỉnh (vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn chị Phạm Thúy L trình bày: Chị và anh Hồ Văn M kết hôn tên tinh thần tự nguyện, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn vào năm 2006 tại Ủy ban nhân dân xã T. Trong thời gian đầu chung sống rất hạnh phúc, nhưng không được lâu thì anh M bắt đầu ăn nhậu, bỏ bê công việc, không lo cho gia đình, anh M còn nhiều lần đánh đập chị không lý do. Chị đã nhiều lần khuyên anh M bỏ ăn nhậu tập trung công việc làm ăn nhưng anh M không chịu từ bỏ và tiếp tục nhậu nhẹt ngày càng trầm trọng hơn. Nay chị nhận thấy tình trạng hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn, nên chị làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Hồ Văn M.

Về con chung: bà và ông M có 02 con chung tên Hồ Thị K (nữ) sinh ngày 09/10/2007 và Hồ Văn M (nam) sinh ngày 19/8/2009, sau khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung không yêu cầu anh M cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có Về nợ chung: Không có - Quá trình giải quyết bị đơn ông Hồ Văn M trình bày: ông thống nhất với lời trình bày của vợ ông về thời gian kết hôn cũng như nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn, ông thừa nhận là có nhậu nhẹt, đánh vợ... Nay ông còn tình cảm với vợ nên muốn hàn gắn tình cảm gia đình, không đồng ý ly hôn.

Về con chung: ông bà có 02 con chung là Hồ Thị K (nữ) sinh ngày 09/10/2007 và Hồ Văn M (nam) sinh ngày 19/8/2009. Hiện nay đang sống chung với ông, sau khi ly hôn ông đồng ý để bà L được tiếp tục nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết Tại phiên Tòa: Chị Phạm Thúy L xác định vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Hồ Văn M, yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung.

Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án: Về thủ tục tố tụng: Xác định việc thụ lý, hòa giải, thu thập chứng cứ cũng như thủ tục tố tụng tại phiên tòa của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định pháp luật, đảm bảo được quyền và lợi ích của đương sự.

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là quan hệ tranh chấp hôn nhân và gia đình, nuôi con chung, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A theo khoản 1, Điều 28, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan hệ hôn nhân: đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 58 của Luật hôn nhân và gia đình. Chấp nhận cho chị Phạm Thúy L được ly hôn anh Hồ Văn M.

Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Phạm Thúy L và anh Hồ Văn M giao cháu Hồ Thị K (nữ) sinh ngày 09/10/2007 và Hồ Văn M (nam) sinh ngày 19/8/2009, cho chị L được tiếp tục nuôi dưỡng con chung chị L không yêu cầu anh M cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

Án phí buộc chị L phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Giữa bà L và ông M tự nguyện tiến tới hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống, giữa Giữa bà L và ông M phát sinh mâu thuẫn nên bà L nộp đơn yêu cầu ly hôn. Xét đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: quá trình giải quyết ông M đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông M [3] Về nội dung giải quyết vụ án: Giữa bà L và ông M tự nguyện tiến tới hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định tại UBND xã Tân Thuận, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang ngày 08/6/2006 nên được xem là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống giữa bà L và ông M phát sinh mâu thuẫn vợ chồng bất đồng quan niệm sống, không quan tâm chăm sóc vợ con, chồng thường đánh đập vợ, hay nhậu nhẹt dẫn đến vợ chồng không tìm được tiếng nói chung nên đời sống chung không thể kéo dài, từ đó bà và ông đã ly thân nhau. Bà L đã nhiều lần tìm cách hàn gắn tình nghĩa vợ chồng nhưng không được cho thấy mâu thuẫn giữa bà L và ông M là trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt nên Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L [4] Về con chung: Xét yêu cầu nuôi con chung của bà L đến khi thành niên, Hội đồng xét xử xét thấy: ông bà có 02 con chung cháu Hồ Thị Kiều (nữ) sinh ngày 09/10/2007 và Hồ Văn Minh (nam) sinh ngày 19/8/2009, ông M đồng ý giao cho chị L được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là phù hợp với nguyện vọng của cháu Minh và cháu Kiều nên được chấp nhận, chị L không yêu cầu anh M cấp dưỡng nên không xem xét.

Ông M có quyền và nghĩa vụ thăm nom, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở [5] Về tài sản chung và nợ chung: bà L và ông M xác định không có, không yêu cầu giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp các đương sự có quyền khởi kiện thành vụ án khác.

[6] Từ những tình tiết, chứng cứ nêu trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.

[7] Về án phí: Bà L phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thúy L.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Phạm Thúy L được ly hôn với anh Hồ Văn M.

2. Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Phạm Thúy L và anh Hồ Văn M giao cháu Hồ Thị K (nữ) sinh ngày 09/10/2007 và Hồ Văn M (nam) sinh ngày 19/8/2009 cho chị L được tiếp tục nuôi dưỡng đến khi thành niên, chị L không yêu cầu anh M cấp dưỡng nên chưa xem xét. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho anh Hồ Văn M không ai được quyền cản trở.

3. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.

4. Về nợ chung: Không xem xét giải quyết nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Thúy L phải chịu 300.000 đồng, chuyển tiền tạm ứng án phí chị Ẩn đã nộp 300.000đồng theo biên lai số 0002116 ngày 20/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành tiền án phí.

6. Nguyên đơn được quyền kháng cáo toàn bộ bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được Niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

268
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2020/HNGĐ-ST ngày 07/05/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:16/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về