Bản án 16/2020/HNGĐ-ST ngày 03/06/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 16/2020/HNGĐ-ST NGÀY 03/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 03 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 49/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2019, về “Tranh chấp ly hôn”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1986 (có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt)

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện T, tỉnh T.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1985 (có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt)

Địa chỉ: ấp Ô, xã H, huyện T, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 10/10/2019, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trần Thị T trình bày: Vào năm 2016 chị xác lập quan hệ vợ chồng với anh Nguyễn Văn N nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống vợ chồng chị không có con chung, nợ chung và tài sản chung. Do chồng chị không quan tâm, chăm sóc chị và thường xuyên chửi bới, xúc phạm danh dự, đánh đập chị nhiều lần, chị đã tạo điều kiện cho chồng chị nhưng chồng chị vẫn không sửa đổi tính tình. Nay cuộc sống gia đình không thể hàn gắn đoàn tụ được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn N. Về con chung, tài sản chung và nợ chung không có nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai ngày 11/3/2020, bị đơn anh Nguyễn Văn N trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày của chị Trần Thị T về thời gian sống chung, con chung, nợ chung, tài sản chung. Do cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, tính tình không hợp nhau, thường xuyên cự cãi nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc vì vậy vợ chồng anh đã sống ly thân gần một năm. Nay anh cũng đồng ý ly hôn với chị T. Về con chung, tài sản chung và nợ chung không có nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị T đã cung cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ sau đây:

- 01 (một) Giấy chứng minh nhân dân của chị Trần Thị T (bản sao);

- 01 (một) Sổ hộ khẩu gia đình do chị Trần Thị T làm chủ hộ (bản sao).

* Những vấn đề các đương sự đã thống nhất:

Về hôn nhân: Chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn N thống nhất ly hôn.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn N thống nhất khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định;

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Trần Thị T và bị đơn anh Nguyễn Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa xét xử vụ án nhưng chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn N vắng mặt và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn N.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn N được cha mẹ hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán ở địa phương, sống chung với nhau như vợ chồng và có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nhưng chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn N không đăng ký kết hôn. Căn cứ quy định tại Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn N sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng.

[3] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị Trần Thị Tvà anh Nguyễn Văn N thống nhất không có nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[4] Về án phí: Nguyên đơn chị Trần Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, anh Nguyễn Văn N không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 228 và 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các điều 9, 14, 15 và 16 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn N là vợ chồng.

2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn N thống nhất không có nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

3. Về án phí: Chị Trần Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006528 ngày 26/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần, chị Trần Thị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm. Bị đơn anh Nguyễn Văn N không phải chịu án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Trần Thị T và bị đơn anh Nguyễn Văn N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2020/HNGĐ-ST ngày 03/06/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:16/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về