Bản án 16/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ AN KHÊ - TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 16/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 08/8/2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 65/2019/TLST-HNGĐ ngày 02/5/2019 về việc “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/7/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 31/2019/QĐST-DS ngày 23/7/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Cái Thị Thanh V, sinh năm 1991; địa chỉ: Thôn N, xã TA, thị xã AK, tỉnh Gia Lai. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Đỗ Văn T, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn N, xã TA, thị xã AK, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Cái Thị Thanh V trình bày: Chị V và anh Đỗ Văn T tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND xã TA, thị xã AK, tỉnh Gia Lai theo Giấy chứng nhận kết hôn số 23/2011, quyển số 01/2007 vào ngày 29/6/2011. Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do anh T không lo làm ăn, thường xuyên cờ bạc, về nhà đánh đập vợ nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, không thể kéo dài cuộc sống hôn nhân. Do vậy, chị V yêu cầu Tòa án giải quyết xin được ly hôn với anh Đỗ Văn T.

- Về con chung: Chị V và anh T có 02 con chung là Đỗ Nhật A, sinh ngày 25/11/2011 và Đỗ Khánh B, sinh ngày 12/5/2015. Chị V có nguyện vọng được nuôi dưỡng các con chung và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi các con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Đỗ Văn T mặc dù đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án, nhiều lần Tòa án triệu tập đến hòa giải, triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do nên đã không có ý kiến trình bày về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Cái Thị Thanh V yêu cầu ly hôn với anh Đỗ Văn T, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn N, xã TA, thị xã AK, tỉnh Gia Lai. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì đây là vụ án tranh chấp về ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã AK, tỉnh Gia Lai. Bị đơn anh Đỗ Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Đỗ Văn T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Cái Thị Thanh V và anh Đỗ Văn T có đủ điều kiện kết hôn, đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống chị V và anh T đã phát sinh mâu thuẫn dẫn đến chị V có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh T. Thôn N và UBND xã TA đã có xác nhận về tình trạng mâu thuẫn của chị V và anh T, Tòa án đã nhiều lần tổ chức hòa giải nhưng anh T không đến, thể hiện thái độ bỏ mặc, không quan tâm đến việc tiếp tục duy trì cuộc sống vợ chồng. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị V và anh T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Cái Thị Thanh V đối với anh Đỗ Văn T.

[3] Về nuôi con chung: Chị V và anh T có 02 con chung là Đỗ Nhật A, sinh ngày 25/11/2011 và Đỗ Khánh B, sinh ngày 12/5/2015. Chị V có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng các con và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy, vì lợi ích của các con chung, hiện nay cháu A và cháu B đang được chị Vân trực tiếp nuôi dưỡng, chị V có khả năng lao động, có nơi cư trú ổn định nên đủ điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các con. Đồng thời, cháu B hiện đang còn nhỏ nên cần sự chăm sóc của người mẹ và cháu A cũng có nguyện vọng được chị V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Vì vậy, cần giao cháu Đỗ Nhật A và cháu Đỗ Khánh B cho chị Cái Thị Thanh V được trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Chị V không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Cái Thị Thanh V không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Nguyên đơn chị Cái Thị Thanh V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, bị đơn anh Đỗ Văn T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; các Điều 147, 227, 228, 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, các Điều 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

2. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Cái Thị Thanh V.

- Về hôn nhân: Chị Cái Thị Thanh V được ly hôn với anh Đỗ Văn T.

- Về việc nuôi con chung: Giao cho chị Cái Thị Thanh V được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu Đỗ Nhật A, sinh ngày 25/11/2011 và cháu Đỗ Khánh B, sinh ngày 12/5/2015, khi cháu A và cháu B chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Chị Cái Thị Thanh V không yêu cầu anh Đỗ Văn T phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trên cơ sở lợi ích của con, các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về án phí: Chị Cái Thị Thanh V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007288 ngày 02/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã AK, tỉnh Gia Lai, chị V đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm. Anh Đỗ Văn T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

3. Trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án (08/8/2019), các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm. Thời hạn trên đối với người vắng mặt được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:16/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã An Khê - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về