Bản án 160/2020/DS-ST ngày 16/07/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 160/2020/DS-ST NGÀY 16/07/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

 Ngày 16 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 813/2019/TLST-DS ngày 30 tháng 12 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 201/2020/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty A.

Trụ sở: số 9 Đoàn Văn B, Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí M.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Lương Thị Thanh T, sinh năm 1990 Địa chỉ: số Cộng H, Phường A, quận Tân B, Thành phố Hồ Chí M (có đơn xin vắng mặt) Văn bản ủy quyền số 1162/UQTA-VH.19 ngày 19/11/2019

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh H, sinh năm 1972 Địa chỉ: số khu phố A, phường Hiệp Bình P, quận Thủ Đ, Thành phố Hồ Chí M. (vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/11/2019, bản tự khai và lời trình bày của đại diện nguyên đơn trong quá trình tham gia tố tụng trình bày:

Vào ngày 25/6/2015 Công ty A (sau đây gọi tắt là Công ty) có ký đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20150725-500000-0665 với ông Nguyễn Thanh H. Nội dung của hợp đồng là Công ty cho ông Nguyễn Thanh H vay số tiền 21.100.000 đồng, lãi suất 2.92%/tháng để tiêu dùng. Theo thỏa thuận ông Nguyễn Thanh H có trách nhiệm thanh toán số tiền 29.791.000 đồng (gồm cả gốc và lãi) trong vòng 24 tháng, 23 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.235.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.386.000 đồng, bắt đầu trả từ ngày 01/9/2015 vào ngày 01 hàng tháng đến tháng 8/2017 là chấm dứt. Ông Nguyễn Thanh H đã nhận đủ số tiền nhưng chỉ thanh toán số tiền 14.820.000 đồng trong đó bao gồm 8.639.046 đồng tiền gốc và 6.331.954 đồng tiền lãi. Kể từ ngày 21/12/2016 đến nay ông Nguyễn Thanh H không thanh toán thêm bất kỳ khoản nợ cho Công ty dù đã nhiều lần được Công ty thông báo, nhắc nhở. Nay Công ty yêu cầu ông Nguyễn Thanh H thanh toán số tiền còn lại là 14.971.000 đồng, trong đó tiền gốc là 12.460.954 đồng và tiền lãi là 2.510.046 đồng. Trường hợp chậm trả nợ thì yêu cầu tính lãi chậm thi hành án theo quy định của pháp luật dân sự. Đây là khoản vay tín chấp, Công ty cho cá nhân ông Nguyễn Thanh H vay và không yêu cầu vợ hoặc người thân của ông Nguyễn Thanh H có nghĩa vụ trả nợ thay.

Bị đơn ông Nguyễn Thanh H có địa chỉ tại số 635/20 Quốc lộ 13, khu phố 3, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh mặc dù đã được Tòa án tống đạt, triệu tập các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa hôm nay:

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Lương Thị Thanh T đại diện cho Công ty có đơn xin vắng mặt. Ông Nguyễn Thanh H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cho thấy bị đơn có vay tiền của nguyên đơn và kể từ ngày 21/12/2016 ông Nguyễn Thanh H không thanh toán thêm cho Công ty. Do đó, Công ty yêu cầu ông Nguyễn Thanh H thanh toán số tiền 14.971.000 đồng là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Căn cứ đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo có cơ sở xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp hợp đồng vay tài sản được quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn cư trú tại quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh nên theo điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Công ty A chỉ yêu cầu cá nhân ông Nguyễn Thanh H phải thanh toán khoản nợ vay, do đó không cần đưa những người thân khác của ông Nguyễn Thanh H tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn ông Nguyễn Thanh H đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung:

Về yêu cầu của nguyên đơn:

Xét bị đơn ông Nguyễn Thanh H đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến Tòa, không có lời khai, không cung cấp tài liệu chứng cứ để xác nhận hoặc phản bác yêu cầu của nguyên đơn. Do đó căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do phía nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác định Công ty đã cho ông Nguyễn Thanh H vay số tiền 21.100.000 đồng, lãi suất 2.92%/năm để mua tiêu dùng, thời hạn vay là 24 tháng theo đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20150725-500000-0665 ngày 25/6/2015.

Xét theo thỏa thuận, ông Nguyễn Thanh H có trách nhiệm trả trong thời hạn 24 tháng, bắt đầu từ ngày 01/9/2015 và kết thúc vào ngày 01/8/2017 nhưng ông Nguyễn Thanh H chỉ thực hiện đến ngày 21/12/2016 với số tiền gốc và tiền lãi đến ngày 21/12/2016 với số tiền là 14.820.000 đồng thì ngưng không thanh toán thêm bất kỳ khoản nợ gốc và lãi nào cho Công ty mặc dù Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp yêu cầu nhưng ông Nguyễn Thanh H vẫn không thanh toán. Do đó, tại Tòa Công ty yêu cầu ông Nguyễn Thanh H thanh toán số tiền nợ là 14.971.000 đồng, trong đó tiền gốc là 12.460.954 đồng và tiền lãi là 2.510.046 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn là ông Nguyễn Thanh H phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Cụ thể ông Nguyễn Thanh H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 748.550 đồng.

Hoàn trả cho Công ty A số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 374.275 đồng (ba trăm bảy mươi bốn ngàn hai trăm bảy mươi lăm đồng) theo biên lai thu số 0056399 ngày 23/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 40, Khoản 2 Điều 227, Khoản 1, Khoản 3 Điểu 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 471; Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 474 của Bộ luật dân sự 2005;

- Căn cứ Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Công ty A.

Buộc ông Nguyễn Thanh H có trách nhiệm thanh toán cho Công ty A số tiền 14.971.000 (mười bốn triệu chín trăm bảy mươi mốt đồng).

Kể từ khi nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án về số tiền nêu trên, nếu ông Nguyễn Thanh H chưa thi hành thì hàng tháng ông Nguyễn Thanh H còn phải chịu thêm tiền lãi, theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Nguyễn Thanh H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 748.550 (bảy trăm bốn mươi tám ngàn năm trăm năm mươi) đồng. Ông Nguyễn Thanh H chưa nộp án phí.

Công ty A không phải chịu án phí. Hoàn lại cho Công ty A số tiền tạm ứng án phí 374.275 đồng (ba trăm bảy mươi bốn ngàn hai trăm bảy mươi lăm đồng) theo biên lai thu số 0056399 ngày 23/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 160/2020/DS-ST ngày 16/07/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:160/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 16/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về