Bản án 159/2020/HNGĐ-ST ngày 21/10/2020 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 159/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/10/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 21 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 122/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2020 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 195/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 9 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 269/2020/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê Văn Ch, sinh năm 1957; nơi cư trú: Số 255 phố Nguyễn Đức C, phường Cát D, quận Lê Ch, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

- Bị đơn: Bà Vũ Thị Kim L, sinh năm 1961; Nơi ĐKNKTT: Số 255 phố Nguyễn Đức C, phường Cát D, quận Lê Ch, thành phố Hải Phòng; hiện sinh sống tại CHLB Đức; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn nộp ngày 01-7-2020 và các văn bản khác, nguyên đơn ông Lê Văn Ch trình bày:

Ông Ch và bà Vũ Thị Kim L kết hôn do tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Lương Khánh Th, quận Ngô Qu, thành phố Hải Phòng ngày 22 tháng 10 năm 1983. Sau khi kết hôn, ông Ch và bà L chung sống tại Số 255 phố Nguyễn Đức C, phường Cát D, quận Lê Ch, thành phố Hải Phòng. Quá trình vợ chồng chung sống, đến năm 2017 thì quan hệ vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính cách và quan điểm sống không phù hợp. Do mâu thuẫn nên bà L thường xuyên vắng nhà. Khoảng cuối năm 2018 thì bà L thông báo cho ông Ch và người thân là đã sang Cộng hòa liên bang Đức theo con đường du lịch. Từ đó đến nay, bà L thỉnh thoảng liên lạc với gia đình nhưng vì bà L cư trú bất hợp pháp, thường xuyên phải thay đổi nơi ở nên ông Ch và gia đình không biết địa chỉ cụ thể của bà L. Từ khi bà L sang Cộng hòa liên bang Đức đến nay, bà L không còn quan tâm và không có trách nhiệm gì với ông Ch. Nay nhận thấy tình cảm đối với bà L không còn, cuộc sống hôn nhân không có tương lai nên ông Ch đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với bà L để ổn định cuộc sống và không ảnh hưởng đến các con chung.

Về quan hệ nuôi con chung: Quá trình chung sống, ông Ch và bà L có hai con chung là: Lê Thu Th, sinh ngày 21 tháng 10 năm 1983 và Lê Hoài S, sinh ngày 01 tháng 12 năm 1985. Các con chung đều đã trưởng thành nên ông Ch không đề nghị tòa án giải quyết.

Về quan hệ tài sản chung: Ông Ch không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Tại phiên tòa, ông Lê Văn Ch và bà Vũ Thị Kim L đều vắng mặt. Ông Ch có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bà L vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai.

Đi diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành và thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của đương sự quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Mâu thuẫn giữa ông Ch và bà L đã sâu sắc, không còn khả năng khắc phục nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Ch; về con chung: Các con chung đều đã trưởng thành nên không đặt vấn đề giải quyết; về quan hệ tài sản chung, ông Ch không yêu cầu nên không đặt vấn đề giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng:

[1] Quan hệ tranh chấp của vụ án về việc ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án cho bà L; đồng thời tống đạt các văn bản nêu trên cho gia đình bà L. Gia đình bà L xác nhận đã thông báo lại nội dung văn bản cho bà L, bà L đồng ý nhưng bà L không gửi văn bản ý kiến về. Tại phiên tòa, bà L vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do; việc vắng mặt của bà L thuộc trường hợp bị đơn cố ý giấu địa chỉ, vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà L theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về yêu cầu của đương sự:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Ch và bà L kết hôn do tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Lương Khánh Th, quận Ngô Qu, thành phố Hải Phòng ngày 22 tháng 10 năm 1983 nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng, những năm đầu hòa thuận, mâu thuẫn vợ chồng phát sinh kể từ năm 2017 và ngày càng trầm trọng. Nguyên nhân chính là do tính cách, quan điểm sống giữa hai bên không còn phù hợp. Do mâu thuẫn nên bà L thường xuyên vắng nhà. Khoảng cuối năm 2018 thì bà L thông báo cho ông Ch và người thân là đã sang Cộng hòa Liên bang Đức theo con đường du lịch. Hiện tại, bà L vẫn thường xuyên liên lạc với anh chị em của bà L qua điện thoại. Các anh chị em của bà L đã thông tin cho bà L biết hiện Tòa án đang giải quyết việc ly hôn giữa bà L và ông Ch, quan điểm của bà L là đồng ý nhưng do cư trú bất hợp pháp nên bà L không thể gửi văn bản thể hiện ý kiến của mình đến Tòa án được. Các anh chị em bà L không biết địa chỉ cụ thể của bà L tại Cộng hòa liên bang Đức và cũng không xác định được đến thời điểm nào bà L mới về Việt Nam. Nay ông Ch nhận thấy quan hệ vợ chồng không có tương lai, ông Ch đã cao tuổi nên yêu cầu được ly hôn để ổn định cuộc sống. Xét thấy, yêu cầu của ông Ch phù hợp với thực tế tình trạng gia đình, mối quan hệ giữa ông Ch, bà L và phù hợp với quy định tại Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình nên chấp nhận.

[4] Về quan hệ nuôi con chung: Ông Ch và bà L có hai con chung đều đã trưởng thành nên không đặt ra vấn đề giải quyết.

[5] Về quan hệ tài sản chung: Ông Ch không yêu cầu nên không đặt vấn đề giải quyết.

- Về án phí sơ thẩm:

[6] Ông Ch phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật - Điều 146, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ vào điểm e khoản 1 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 146, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn Ch;

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ông Lê Văn Ch được ly hôn với bà Vũ Thị Kim L.

2. Về quan hệ nuôi con chung: Các con chung đều đã trưởng thành, ông Lê Văn Ch không yêu cầu nên không đặt vấn đề giải quyết.

3. Về quan hệ tài sản chung: Ông Lê Văn Ch không yêu cầu nên không đặt vấn đề giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Ông Lê Văn Ch phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đông (Ba trăm nghin đông ) được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đông theo Biên lai thu tạm ứng án phí , lệ phí Toà án sô 0008635 ngày 07- 7-2020 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng . Ông Lê Văn Ch đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ, ông Lê Văn Ch có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

Trong thơi han 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật, bà Vũ Thị Kim L có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

283
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 159/2020/HNGĐ-ST ngày 21/10/2020 về ly hôn

Số hiệu:159/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về