TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 158/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 23 tháng 9 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 288/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 261/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T - Sinh năm 1986 (có mặt).
- Bị đơn: Anh Lê Văn T2 - Sinh năm 1989 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: ấp T H, xã Th Ph, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo chị Nguyễn Thị T trình bày:
- Về hôn nhân: Chị T và anh T2 kết hôn vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Th Ph, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Sau khi kết hôn, chị T và anh T2 sống hạnh Phc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị T và anh T2 bất đồng quan điểm sống dẫn đến không hòa thuận, anh chị thường hay cãi nhau. Sau khi xảy ra mâu thuẫn gia đình hai bên nhiều lần hàn gắn nhưng chị T và anh T2 không thể chung sống hạnh Phc. Chị T và anh T2 đã sống ly thân với nhau. Tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Lê Văn T2.
- Về con chung: Chị Nguyễn Thị T xác định chị và anh Lê Văn T2 có 01 con chung tên Lê Gia Ph sinh ngày 19/6/2017, hiện con đang sống chung với chị T. Chị T yêu cầu nuôi con, không yêu cầu anh T2 cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị T xác định trong thời gian chung sống chị và anh Lê Văn T2 không có tài sản chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị T xác định trong thời gian chị và anh Lê Văn T2 chung sống không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với anh Lê Văn T2, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Tòa án cũng đã triệu tập anh T2 để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng anh T2 đều vắng mặt không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Tranh chấp giữa chị Nguyễn Thị T và anh Lê Văn T2 là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh T2 có địa chỉ tại ấp Tân Hòa, xã Th Ph, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:
Về hôn nhân: Chị T và anh T2 kết hôn vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Th Ph, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, hôn nhân của chị T và anh T2 là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị T và anh T2 thực sự có xảy ra trong thời gian dài không thể hàn gắn được, chị T và anh T2 đã sống ly thân với nhau. Tại phiên tòa, chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh T2. Anh T2 không tham gia phiên tòa và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu xin ly hôn của chị T.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì chị T có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị T đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh T2 đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh T2 hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập anh T2 đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh T2 vẫn vắng mặt không lý do. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh T2. Anh T2 không đến Tòa án để hòa giải và tham dự phiên tòa, cho thấy anh T2 không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh T2 là phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.
Về con chung: Xét thấy, chị T hiện tại có thu nhập và chỗ ở ổn định, con hiện đang sống với chị đã ổn định. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu nuôi con của chị T là phù hợp nên chấp nhận.
Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị T xác định chị và anh Lê Văn T2 không có tài sản chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị T xác định trong thời gian chung sống chị và anh Lê Văn T2 không có nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Đối với anh T2 vắng mặt tại phiên tòa, anh không có ý kiến gì về con chung, tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về con chung, tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.
[3] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm chị T phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Các Điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Lê Văn T2.
Về con chung: Giao con là Lê Gia Ph sinh ngày 19/6/2017 cho chị Nguyễn Thị T tiếp tục nuôi. Anh Lê Văn T2 không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0004544 ngày 26/6/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, chị T nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh Lê Văn T2 không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Án xử sơ thẩm chị Nguyễn Thị T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lê Văn T2 có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Bản án 158/2019/HNGĐ-ST ngày 23/09/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 158/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/09/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về