Bản án 158/2018/HNGĐ-ST ngày 26/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 158/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26/7/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 721/2018/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 197/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh T, sinh năm: 1986.

Địa chỉ: Ấp H, xã T, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.

Bị đơn: Chị U, sinh năm: 1990.

Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

(Hai bên đương sự có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 25/6/2018 và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên tòa anh T trình bày: Anh T và chị U chung sống với nhau vào năm 2012, có đi đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Vợ chồng sống chung với nhau không hạnh phúc, nguyên nhân bất đồng quan điểm vợ chồng thường xuyên cải vã, sống không hợp nhau nên ly thân từ tháng 02/2018 đến nay. Nay anh T yêu cầu được ly hôn với chị U.

Về con chung: Có 02 con chung tên N, sinh ngày 17/5/2013 và H, sinh ngày 9/9/2014 hiện chị U đang nuôi. Khi ly hôn, anh T đồng ý giao 02 con chung cho chị U tiếp tục nuôi và anh T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi đứa mỗi tháng 1.500.000đ.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại lời trình bày của chị U: Chị U xác nhận lời trình bày của anh T về tình trạng hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn, thời gian ly thân, con chung, tài sản chung và nợ chung giữa chị U và anh T theo anh T trình bày là đúng. Ngoài ra, anh T có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác bên ngoài và đã bỏ đi từ tháng 02/2018 đến nay. Nay anh T xin ly hôn thì chị U không đồng ý vì còn thương anh T và thương con.

Nếu Tòa án cho ly hôn;

Về con chung: Có 02 con chung tên N, sinh ngày 17/5/2013 và H, sinh ngày 9/9/2014 hiện chị U đang nuôi. Nếu Tòa án có căn cứ cho ly hôn, chị U xin được quyền tiếp tục nuôi 02 con chung và yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi đứa mỗi tháng số tiền 1.500.000đ Tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết Nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà căn cứ các kết quả tranh tụng tại phiên Toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Về quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà, tỉnh Long An.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh T và anh chị U chung sống với nhau vào năm 2012, có đi đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nên quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị U là hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Anh T và chị U chung sống không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống vợ chồng thường xuyên cải vã dù hai bên đã cố gắng hàn gắn kéo dài cuộc sống hôn nhân nhưng không được nên đã ly thân từ tháng 02/2018 đến nay. Tại phiên tòa, anh T tha thiết xin được ly hôn với chị U. Ngược lại, chị U không đồng ý ly hôn nhưng không đưa ra được biện pháp hàn gắn được anh T chấp nhận. Mặt khác, chị U cho rằng anh T có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác bên ngoài được anh T xác nhận. Từ đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn gia đình giữa anh T và chị U đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không còn đạt được và cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài. Vì vậy, anh T yêu cầu được ly hôn với chị U là phù hợp theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Anh T và chị U thống nhất khai, vợ chồng chung sống có 02 con chung tên N, sinh ngày 17/5/2013 và H, sinh ngày 9/9/2014 hiện chị U đang nuôi.

Tại phiên tòa ngày hôm nay, anh T và chị U thỏa thuận. Nếu Tòa án cho ly hôn, chị U được quyền tiếp tục nuôi 02 con chung tên N, sinh ngày 17/5/2013 và H, sinh ngày 9/9/2014 hiện chị U đang nuôi. Anh T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng mỗi đứa số tiền 1.500.000đ. Xét sự thỏa thuận của anh T và chị U về việc nuôi con chung sau ly hôn là phù hợp theo quy định tại điều 81 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Về tài sản chung: Anh T và chị U thống nhất khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

[2.4] Về nợ chung: Anh T và chị U thống nhất khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

[3] Về án phí: Anh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và án phí về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sung công quỹ Nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh T xin ly hôn với chị U.

Về quan hệ hôn nhân: Anh T được ly hôn với chị U.

Về con chung: Chị U được quyền tiếp tục nuôi 02 con chung tên N, sinh ngày 17/5/2013 và H, sinh ngày 9/9/2014 hiện chị U đang nuôi. Anh T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng mỗi đứa số tiền 1.500.000đ, thời gian cấp dưỡng nuôi con từ tháng 7/2018 cho đến khi các con lần lượt trưởng thành đủ 18 tuổi.

Vì quyền lợi của trẻ, bên không trực tiếp nuôi con được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Khi cần thiết, chị U có quyền yêu cầu tăng mức cấp dưỡng nuôi con và anh T có quyền xin thay đổi quyền nuôi con.

Về án phí: Anh T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và 300.000đ án phí về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Tất cả sung vào công quỹ Nhà nước, được khấu trừ số tiền 300.000đ tạm ứng án phí anh T đã nộp theo biên lai số 2692 ngày 25/6/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An sang án phí để thi hành. Anh T còn phải nộp số tiền 300.000đ.

Án này là sơ thẩm, các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 158/2018/HNGĐ-ST ngày 26/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:158/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về