Bản án 1577/2019/HNGĐ-ST ngày 19/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN C, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1577/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 19 tháng 11 năm 2019 tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân quận C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 539/2019/TLST-HNGĐ Ngày 03 tháng 05 năm 2019 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 362/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Bùi Nguyễn Mộng Diễm T, sinh năm 1989. Nơi cư trú: Số 193 đường A, Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Anh Lê Văn V, sinh năm 1983. Nơi cư trú: Số 218/24/3 đường A, Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chị T có mặt, anh V có đơn xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 03/4/2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn là chị Bùi Nguyễn Mộng Diễm T trình bày:

Chị và anh Lê Văn V quen nhau năm 2009 cho đến năm 2011 thì tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hưng Thuận, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 93/2012, quyển số 01/2012. Trong quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn vào năm 2015 do làm ăn thất bại, hai vợ chồng không có tiếng nói chung, tính tình không hòa hợp, hai bên không còn thường xuyên nói chuyện với nhau. Cuộc sống chung không còn hạnh phúc nên hiện nay hai vợ chồng đã ly thân, nhận thấy tình cảm vợ chồng giành cho anh V không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh V để ổn định cuộc sống chung. Về con chung: Có 01 con chung tên là Lê Bùi Phúc B, sinh ngày 11/10/2012. Chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

Tại bản tự khai ngày 15/10/2019, bị đơn là anh Lê Văn V trình bày:

Anh và chị T kết hôn vào năm 2012 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hưng Thuận, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Quá trình chung sống có xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng có xảy ra cãi vã. Nay chị T yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý.

Về con chung: Có 01 con chung tên là Lê Bùi Phúc B, sinh ngày 11/10/2012. Anh đồng ý giao con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con. Nếu chị T sống chung với ai như vợ chồng hoặc có chồng mới thì phải giao con cho anh.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Mặc dù chị T và anh V thuận tình ly hôn, thỏa thuận được về vấn đề nuôi con nhưng anh V có đơn xin vắng mặt tại các buổi hòa giải của Tòa án nên Tòa án phải đưa vụ án ra xét xử.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận C phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận C đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Chị Bùi Nguyễn Mộng Diễm T yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn V nên quan hệ giải quyết trong vụ án giữa chị T và anh V là tranh chấp ly hôn, anh V hiện đang cư ngụ tại quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự đây là loại vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Về thủ tục tố tụng:

Ngày 15 tháng 10 năm 2019 anh Lê Văn V có đơn xin vắng mặt tại các buổi làm việc, phiên họp, hòa giải và phiên tòa xét xử vụ án. Do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh V.

3. Về nội dung:

Hôn nhân giữa chị T và anh V là hôn nhân tự nguyện và hợp pháp được pháp luật công nhận theo giấy chứng nhận kết hôn số số 93/2012, quyển số 01/2012 của Ủy ban nhân dân xã Hưng Thuận, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.

Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Hôn nhân chỉ đạt được mục đích khi xuất phát từ tình thương yêu giữa hai vợ chồng, cùng vun đắp, chăm sóc lẫn nhau để xây dựng một gia đình hạnh phúc.

Cuộc sống hôn nhân giữa chị T và anh V phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, thường xuyên xảy ra cãi vã. Thực tế giữa đôi bên đã không còn chung sống với nhau, chị T xin ly hôn, anh V đồng ý, chứng tỏ mâu thuẫn đã trầm trọng, tình cảm không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T theo quy định tại Điều 51, Khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung: Có 01 con chung tên là Lê Bùi Phúc B, sinh ngày 11/10/2012. Chị T xin nuôi con, anh V đồng ý và theo bản tự khai của trẻ Bảo thể hiện trẻ Bảo có nguyện vọng được sống với mẹ.

Hội đồng xét xử nhận thấy việc thỏa thuận nuôi con trên là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật và nguyện vọng của trẻ Bảo nên Hội đồng xét xử giao trẻ Lê Bùi Phúc B, sinh ngày 11/10/2012 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi 18 tuổi và tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh V cho đến khi có yêu cầu.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị T và anh V tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ kiện này.

4. Về án phí:

Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 220, Điều 228, Điều 235, Điều 271, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm2014;

Căn cứ vào Điều 26 Luật thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Nguyễn Mộng Diễm T được ly hôn với anh Lê Văn V. Giấy chứng nhận kết hôn số số 93/2012, quyển số 01/2012 do Ủy ban nhân dân xã Hưng Thuận, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh cấp cho anh Lê Văn V và chị Bùi Nguyễn Mộng Diễm T không còn hiệu lực.

2. Về con chung: Giao trẻ Lê Bùi Phúc B, sinh ngày 11/10/2012 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi và tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh V cho đến khi có yêu cầu.

Anh Lê Văn V có quyền, nghĩa vụ thăm nom mà không ai được cản trở, tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

Trên cơ sở lợi ích của con, cha, mẹ, người thân thích; cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Khi cần thiết đương sự có quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết trong vụ án này.

3. Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số AA/2018/0000596 ngày 03/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận C. Chị T đã nộp đủ án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Chị T có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh V vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

130
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1577/2019/HNGĐ-ST ngày 19/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1577/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về