Bản án 1569/2019/HNGĐ-ST ngày 07/11/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1569/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/11/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 499/2019/TLST-HNGĐ ngày 09/9/2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 4850/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự;

Nguyên đơn: Bà Hà Thị Xuân H, sinh năm 1959 Địa chỉ: Đường M, Phường N, Quận P, Thành phố Hồ Chí Minh Bị đơn: Ông Ahmad Mustapha B. Md. H, sinh năm 1936 Quốc tịch: Ma-lay-xi-a (Malaysia) Địa chỉ: Malaysia.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ti đơn khởi kiện và Bản tự khai nguyên đơn bà Hà Thị Xuân H trình bày:

Bà và ông Ahmad Mustapha B. Md. H đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 620, quyển số 03 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 11 tháng 6 năm 1993. Sau khi kết hôn hai người chung sống hạnh phúc với nhau tại Việt Nam, sau một thời gian cuộc sống hôn nhân của hai người đã phát sinh nhiều bất đồng mâu thuẫn, nên cãi vã giữa hai người thường xuyên xảy ra. Đặc biệt trong phong tục, tập quán, tôn giáo và ngôn ngữ khác biệt nhau nên hai người gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp và chia sẻ. Từ năm 2002 ông Ahmad Mustapha B. Md. H trở về Malaysia. Cả hai đã ly thân từ đó cho đến nay. Nay do thời gian sống xa cách đã lâu, tình cảm giữa bà và ông Ahmad Mustapha B. Md. H không còn, mục đích hôn nhân không đạt nên bà yêu cầu được ly hôn với ông ông Ahmad Mustapha B. Md. H.

Về con chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có Bà xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

Ti Bản tự khai và Đơn xin vắng mặt bị đơn ông Ahmad Mustapha B. Md. H trình bày:

Ông đồng ý ly hôn với bà Hà Thị Xuân H vì hai bên sống xa cách, tình cảm không còn.

Về con chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có Ông xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Bà Hà Thị Xuân H và ông Ahmad Mustapha B. Md. H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà H và ông Hassan.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Hà Thị Xuân H và ông Ahmad Mustapha B. Md. H đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 620, quyển số 03 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 11 tháng 6 năm 1993 nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của bà Hà Thị Xuân H, Hội đồng xét xử xét thấy:

Ông Ahmad Mustapha B. Md. H định cư ở Malaysia. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống xa cách cả hai không quan tâm và chăm sác lẫn nhau từ năm 2002 đến nay. Do vậy bà Hà Thị Xuân H xác nhận không còn tình cảm với ông Ahmad Mustapha B. Md. H nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, về phía ông Ahmad Mustapha B. Md. H cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà H. Điều này cho thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của bà Hà Thị Xuân H xin ly hôn ông Ahmad Mustapha B. Md. H là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về con chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về tài sản chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết; Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí: Bà Hà Thị Xuân H là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

n cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa bà Hà Thị Xuân H và ông Ahmad Mustapha B. Md. H.

2. Về con chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

3. Về tài sản chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết; Hội đồng xét xử không xét.

4. Về án phí sơ thẩm: Bà Hà Thị Xuân H chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2019/0024392 ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà H đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1569/2019/HNGĐ-ST ngày 07/11/2019 về ly hôn

Số hiệu:1569/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về