Bản án 156/2020/HN-ST ngày 24/04/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 156/2020/HN-ST NGÀY 24/04/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 24 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 26/2020/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 01 năm 2020 về tranh chấp “Xin ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2020/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2020/QĐST-HNGĐ ngày 09/3/2020, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Đoàn Thị T, sinh năm 1973.

Cư trú: ấp Song Thạnh, xã Tân Bình Thạnh, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang.

* Bị đơn : Đoàn Văn H, sinh năm 1974.

Cư trú: ấp Song Thạnh, xã Tân Bình Thạnh, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang.

(Chị Tròn có mặt, anh Hồng vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải chị T trình bày:

Chị và anh Đoàn Văn H tổ chức cưới năm 2003 và có đăng ký kết hôn, được Uỷ ban nhân dân Tân Bình Thạnh, huyện Chợ Gạo cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/8/2007. Qúa trình chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Hồng không quan tâm chăm sóc gia đình, vợ con, anh lo ăn chơi, cờ bạc, nhậu nhẹt, chị đã khuyên nhiều lần nhưng anh không thay đổi. Anh H còn đánh đập chị, cờ bạc nợ nần lên đến hàng tỷ đồng, anh đã bán hết ruộng đất để trả nợ, thường xuyên bị Công an mời làm việc nhưng anh vẫn không thay đổi. Từ năm 2005 chị đã ra ngoài cất nhà ở riêng.

Nay, chị T thấy tình cảm không còn, không có khả năng hàn gắn nên chị yêu cều được ly hôn với anh H.

Về con chung: Anh chị có hai con chung tên Đoàn Quốc V, sinh ngày 17/6/2004 và Đoàn Ngọc Hồng T, sinh ngày 19/10/2007 hện đang sống chung với chị T. Ly hôn, chị yêu cầu được nuôi dưỡng hai con chung, chị không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị T khai không có * Bị đơn anh Đoàn Văn H vắng mặt, mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, thông báo thụ lý vụ án, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị Tròn.

* Tại phiên tòa, chị Tròn giữ nguyên lời trình bày và yêu cầu như nêu trên.

* Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát:

Về việc tuân theo pháp luật: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Về việc giải quyết vụ kiện: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xử: chấp nhận yêu cầu xin ly hôn và nuôi con của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Đoàn Thị T và anh Đoàn Văn H tự nguyện tổ chức cưới năm 2003, có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã Tân Bình Thạnh, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 75, quyển số 01 ngày 16/8/2007 là hôn nhân hợp pháp. Nay tranh chấp được xem xét giải quyết theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định Điều 28, 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn anh Đoàn Văn H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh H.

[2] Về nội dung: Tại phiên tòa, chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Hồng. Chị T cho rằng, anh H không quan tâm chăm sóc gia đình, vợ con, anh lo ăn chơi, cờ bạc, nhậu nhẹt, chị đã khuyên nhiều lần nhưng anh không thay đổi. Anh H còn đánh đập chị, cờ bạc nợ nần lên đến hàng tỷ đồng, anh đã bán hết ruộng đất để trả nợ. Từ năm 2005 chị đã ra ngoài cất nhờ ở riêng cho đến nay. Anh H vắng mặt mặc dù Tòa án nhiều lần mời đến Tòa án hòa giải đoàn tụ nhưng anh không đến xem như anh từ bỏ quyền chứng minh cũng như anh không còn thiết tha gì đến tình cảm vợ chồng. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của chị T là có cơ sở phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014.

[3] Về con chung: Anh chị có hai con chung tên Đoàn Quốc V, sinh ngày 17/6/2004 và Đoàn Ngọc Hồng T, sinh ngày 19/10/2007 hện đang sống chung với chị T. Ly hôn, chị yêu cầu được nuôi dưỡng hai con chung, chị không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu nuôi con của chị T có cơ sở, bởi hai cháu V và T đang sống với chị đã ổn định về tâm lý cũng như chổ ở và cháu Việt, T cũng có mong muốn được sống với mẹ nên cầu tiếp tục giao hai cháu cho chị Tròn tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh Hồng cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T khai không có.

[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đoàn Thị T.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Đoàn Thị T được ly hôn với anh Đoàn Văn H.

- Về con chung: Giao hai con chung tên Đoàn Quốc V, sinh ngày 17/6/2004 và Đoàn Thị Hồng T, sinh năm 19/10/2007 cho chị Tròn trực tiếp nuôi dưỡng. Chị T không yêu cầu anh Hồng cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị T khai không có.

- Về án phí HNST:

Chị Đoàn Thị T phải chịu số tiền 300.000đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng 300.000đồng theo biên lai số 0003262 ngày 18/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo. Như vậy, chị T đã nộp xong.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Đoàn Văn H kháng cáo kể từ ngày Tòa án tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

224
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 156/2020/HN-ST ngày 24/04/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:156/2020/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về