TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 155/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 31 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm C khai vụ án thụ lý số: 126/2021/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 121/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 116/2021/QĐ-PT ngày 11 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thảo L, sinh năm 1989 (có mặt).
Đăng ký hộ khẩu thường trú: Khóm 4, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Chỗ ở hiện nay: Khóm 5, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Trần Chí C, sinh năm 1977 (vắng mặt).
Địa chỉ: Khóm 5, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 02 năm 2021 và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ thể hiện, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thảo L trình bày yêu cầu:
- Về hôn nhân: Qua thời gian quen biết, tìm hiểu nhau nên bà L và ông C chung sống với nhau vào năm 2006, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương nhưng đến nay chưa có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng đến cuối năm 2020 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông C sống không chung thủy, có quan hệ với người đàn bà khác, bà L có khuyên ngăn nhưng ông C không nghe nên vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau. Xét thấy, vợ chồng sống không hạnh phúc và không thể tiếp tục duy trì cuộc sống vợ chồng nên bà Nguyễn Thị Thảo L yêu cầu ly hôn với ông Trần Chí C.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung và nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đối với bị đơn ông Trần Chí C: Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, đã hết thời hạn theo quy định pháp luật mà ông C không có văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu xin ly hôn của bà L. Đồng thời, Tòa án cũng đã tống đạt hợp lệ 02 lần thông báo về phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, C khai chứng cứ và hòa giải, nhưng ông C không tham gia nên Tòa án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn vẫn bảo lưu yêu cầu khởi kiện, bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn ông Trần Chí C đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông C là đúng với quy định pháp luật.
Về nội dung vụ án:
[1] Về hôn nhân: Bà L và ông C chung sống với nhau vào năm 2006, nhưng đến nay chưa có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Bà L xin ly hôn là vì trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông C sống không chung thủy, có quan hệ với người đàn bà khác. Mặt khác, ông C đã được Tòa án thông báo hòa giải hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng ông C vẫn vắng mặt, từ đó cho thấy ông C cũng không có thiện chí mong muốn hàn gắn quan hệ hôn nhân giữa bà L với ông C.
Xét thấy, bà L từ năm 2006 đến nay có sống chung như vợ chồng với ông C mà không có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Do đó, bà L và ông C chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn đã vi phạm Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình thì quan hệ hôn nhân của bà L và ông C không được pháp luật C nhận là vợ chồng.
[2] Về nuôi con chung: Vợ chồng không có con nên không xem xét.
[3] Về chia tài sản chung và nợ chung: Căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự “Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”, do đương sự không đặt ra yêu cầu nên không xem xét.
[4] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không giá ngạch 300.000 đồng, người khởi kiện yêu cầu ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận hay không chấp chận cho ly hôn đều phải chịu án phí nên bà L phải chịu nộp 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã dự nộp.
[5] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Thảo L và ông Trần Chí C.
2. Về nuôi con chung: Vợ chồng không có con nên không xem xét.
3. Về chia tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
4. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch 300.000 đồng, bà L phải chịu nộp án phí 300.000 đồng, bà L có nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004682 ngày 02 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được chuyển thu, không phải nộp tiếp.
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; vắng mặt tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 155/2021/HNGĐ-ST ngày 31/05/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 155/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về