TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 155/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2018 VỀ LY HÔN
Trong ngày 20 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 598/2018/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2018 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 186/2018/QĐXX- ST ngày 02 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Liễu Văn Tr, sinh năm 1954 (vắng mặt)
Địa chỉ: 127/85 Ni Sư Huỳnh Liên, phường 10, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
2.Bị đơn: Bà Trần Thị Ngọc H, sinh năm 1957 (vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp Nhơn Hòa 2, xã Đức Hòa Thượng, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 21 tháng 5 năm 2018 và trong những lời khai tiếp theo tại Tòa án nguyên đơn ông Liễu Văn Tr trình bày:
Về hôn nhân: Ông và bà Trần Thị Ngọc H tự nguyện kết hôn năm 1998. Hai người có đến UBND Thành phố Hồ Chí Minh đăng ký kết hôn theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình vào ngày 28/3/1998. Mục đích kết hôn với bà H để bà Hòan bảo lãnh ông đi làm công nhân tại Nhật Bản. Bởi vì lúc đó bà H đang định cư tại Nhật Bản. Sau khi kết hôn xong khoảng 06 tháng bà H về Việt Nam sinh sống không trở lại Nhận Bản nữa. Do đó từ năm 1999 đến nay giữa ông và bà H không liên lạc qua lại gì với nhau. Nay ông xác định không thể hàn gắn hôn nhân với bà H vì hai người không có tình cảm nên xin ly hôn.
Về con chung: không có. Tài sản chung: không có Nợ chung: không có
Đối với bị đơn: Bà Trần Thị Ngọc H đã được Tòa án tống đạt tất cả các văn bản tố tụng nhưng không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Bà Trần Thị Ngọc H được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiế n hành xét xử vắng mặt bà.
[2] Về hôn nhân: Xét thấy ông Liễu Văn Tr và bà Trần Thị Ngọc H hai người trước khi kết hôn không có tìm hiểu nhau do mai mối tiến đến hôn nhân vào năm 1998 có đăng ký kết hôn tại UBND Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 28/3/1998 nên có căn cứ xác định hôn nhân của ông bà là phù hợp pháp luật theo quy định Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Thấy rằng từ khi kết hôn hai người không có cuộc sống chung vợ chồng và đã không qua lại liên lạc gì với nhau từ năm 1999 đến nay. Do đó Hội đồng xét xử thấy rằng bà H và ông Tr cả hai không có thiện chí hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho ông Tr được ly hôn với bà H theo quy định Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: ông Liễu Văn Tr xác định không có con chung với bà H nên không đề cập xem xét.
[4] Về tài sản chung: ông Liễu Văn Tr xác nhận không có tài sản chung với bà Hoàn nên không đề cập xem xét.
[5] Về nợ chung: ông Tr thống nhất khai không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.
[6] Về án phí: ông Tr là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhân gia đình.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 35, Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 9, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Ông Liễu Văn Tr được ly hôn với bà Trần Thị Ngọc H.
2/ Về án phí: Ông Liễu Văn Tr không phải nộp.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ./.
Bản án 155/2018/HNGĐ-ST ngày 20/07/2018 về ly hôn
Số hiệu: | 155/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/07/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về