Bản án 154/2019/HNGĐ-ST ngày 16/07/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO - TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 154/2019/HNGĐ-ST NGÀY 16/07/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 16 tháng 7 năm 2019, tại Toà án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 282/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2019 về “Tranh chấp xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/5/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Vỏ Thị N, sinh năm 1982 (có mặt).

Đa chỉ cư trú: Số 364 ấp B, xã T, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

Tm trú: Khu phố H, đường T1, Phường C, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Vũ C1, sinh năm 1980 (vắng mặt).

Đa chỉ cư trú: Số 364 ấp B, xã T, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai ngày 22/4/2019 cũng như lời khai tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn là chị Vỏ Thị N đều trình bày: Chị và anh Nguyễn Vũ C1 kết hôn với nhau vào năm 2017, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Mỹ Chánh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Sau khi cưới vợ chồng chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không phù hợp, quan điểm sống bất đồng, anh C1 thường xuyên uống rượu và có lần đánh chị, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, chị không thể sống chung với anh C1 được nữa, nên anh chị đã ly thân từ tháng 3/2019 và đến tháng 5/2019 chị thuê nhà trọ sống cho đến nay. Chị N nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể duy trì cuộc sống hôn nhân nữa, nên yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Vũ C1.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có, không có yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không có yêu cầu giải quyết.

- Bị đơn là anh Nguyễn Vũ C1 đã được tống đạt hợp l các văn bản tố tụng, nhưng anh Nguyễn Vũ C1 vẫn không cung cấp cho Tòa án ý kiến của anh đối với yêu cầu khởi ki n của chị Vỏ Thị N. Anh Nguyễn Vũ C1 đều vắng mặt tất cả các lần Tòa án triệu tập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh Nguyễn Vũ C1 đã được triệu tập hợp l lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không vì sự ki n bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Vũ C1.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[2] Về Hôn nhân: Chị Vỏ Thị N và anh Nguyễn Vũ C1 kết hôn với nhau vào năm 2017, đăng ký kết hôn ngày 24/10/2017 tại Ủy ban nhân dân xã Tân Mỹ Chánh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, theo giấy chứng nhận kết hôn số 78/2017, nên hôn nhân giữa chị Vỏ Thị N và anh Nguyễn Vũ C1 là hợp pháp.

[3] Theo chị Vỏ Thị N thì sau khi cưới vợ chồng chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không phù hợp, quan điểm sống bất đồng, anh C1 thường xuyên uống rượu và có lần đánh chị, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, chị không thể sống chung với anh C1 được nữa, nên anh chị đã ly thân từ tháng 3/2019 và đến tháng 5/2019 chị thuê nhà trọ sống cho đến nay. Chị N nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể duy trì cuộc sống hôn nhân nữa, nên yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Vũ C1. Anh C1 thì không cung cấp ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của chị N. Như vậy, theo trình bày của chị N và thì hôn nhân giữa chị Vỏ Thị N và anh Nguyễn Vũ C1 đã lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị Vỏ Thị N yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Vũ C1 là có cơ sở, phù hợp qui định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Không có.

[5] Về tài sản chung: Chị Vỏ Thị N trình bày không có, không có yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: Chị Vỏ Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 53, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và l phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi ki n của chị Vỏ Thị N.

- Về Hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Vỏ Thị N và anh Nguyễn Vũ C1.

- Về án phí: Chị Vỏ Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0014139 ngày 22/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, nên xem như nộp xong án phí.

- Chị Vỏ Thị N có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Vũ C1 vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 154/2019/HNGĐ-ST ngày 16/07/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:154/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về