Bản án 154/2018/HNGĐ-ST ngày 13/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 154/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 13 tháng 7 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 254/2018/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 223/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lý Hồng L – sinh năm 1973 (có mặt) Trú tại: ấp TT, xã Khánh Bình Đ, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trần Văn V – sinh năm 1966 (vắng mặt) Trú tại: ấp TT, xã Khánh Bình Đ, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 11-4-2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Lý Hồng Ltrình bày:

Về hôn nhân: Năm 1996 chị L và anh V tự nguyện chung sống với nhau. Năm 2004 anh chị mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Bình Đông, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi. Anh V thường xuyên nhậu và đánh đập chị L. Chị L và anh V vẫn còn chung sống một nhà nhưng sinh hoạt riêng, anh V thường xuyên đi làm. Tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, không thể hàn gắn nên chị L yêu cầu ly hôn với anh V.

Về nuôi con chung: Chị L và anh V có 01 người con chung là Trần Tuấn K – sinh năm 1998 đã trưởng thành.

Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị L và anh V tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Trần Văn V đúng theo quy định pháp luật nhưng anh V không có văn bản thể hiện ý kiến và cũng không có đơn khởi kiện yêu cầu độc lập gửi cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Trần Văn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không có yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh V.

[2] Về hôn nhân: Chị Lý Hồng L và anh Trần Văn V tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân giữa anh chị được pháp luật công nhận là hợp pháp và được bảo vệ.

Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng theo chị L trình bày: Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi. Anh V thường xuyên nhậu và đánh đập chị L. Chị L và anh V vẫn còn chung sống một nhà nhưng sinh hoạt riêng, anh V thường xuyên đi làm.

Về phía anh V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh V vẫn vắng mặt và không có văn bản thể hiện ý kiến của mình gửi cho Tòa án. Hơn nữa, Tòa án có liên hệ làm việc nhưng anh V từ chối và yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Điều đó cho thấy anh V không có thiện chí hàn gắn tình cảm cùng với chị L. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh V không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Lý Hồng Lđược ly hôn với anh Trần Văn V.

[3] Về nuôi con chung: Chị L và anh V có 01 người con chung là Trần Tuấn K – sinh năm 1998 đã trưởng thành.

[4] Về chia tài sản và nợ chung: Chị L tự thỏa thuận với anh V, không yêucầu Tòa án giải quyết.

 [5] Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 143, 147, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lý Hồng L và anh Trần Văn V

2. Về nuôi con chung: Chị L và anh V có 01 người con chung là Trần Tuấn K – sinh năm 1998 đã trưởng thành.

3. Về chia tài sản và nợ chung: Chị L tự thỏa thuận với anh V, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ngày 12-4-2018, chị L đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008042 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 154/2018/HNGĐ-ST ngày 13/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:154/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về