TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ HỢP – TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 152/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/10/2018 VỀ LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 31 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Q, tỉnh Nghệ An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 91/2018/TLST – HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2018 về tranh chấp “ Ly hôn, giao nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Quang Thị H. Sinh năm 1974.
HKTT: Bản N, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Có mặt.
Chổ ở hiện nay: Xóm H, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An.
Bị đơn: Anh Sầm Văn H. Sinh năm 1969.
Trú tại: Bản N, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn xin ly hôn và tại bản tự khai, nguyên đơn là chị Quang Thị H trình bày: Chị và anh Sầm Văn H kết hôn với nhau theo phong tục tập quán, nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu chị và anh H sống chung hòa thuận, sau đó thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẩn là do tính tình không hợp nhau, hai bên thường hay xích mích, cãi cọ lẫn nhau, từ đó vợ chồng đã sống ly thân. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể tồn tại nên chị H yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp giải quyết cho chị được ly hôn với anh Sầm Văn H.
Chị và anh H có với nhau 02 con chung là Sầm Hiền L, sinh ngày 04/ 12 /1994 và Sầm Sơn C, sinh ngày 07/02/2004. Nếu ly hôn chị H để con chung cho anh H nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.
Về tài sản chung: Chị Quang Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh Sầm Văn H là bị đơn trong vụ án cũng thừa nhận như trình bày của chị Quang Thị H, là vợ chồng kết hôn với nhau theo phong tục tập quán, không có đăng ký kết hôn, trong thời gian đầu chung sống thì hạnh phúc, sau đó xẩy ra mâu thuẩn, nguyên nhân mâu thuẩn là do hai bên không hợp tính nhau, do vậy thường xẩy ra mâu thuẩn. Nay chị Quang Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì anh H cũng nhất trí.
Về con chung thì anh H thừa nhận là vợ chồng có với nhau hai con chung là Sầm Hiền L, sinh ngày 04/ 12 /1994 và Sầm Sơn C, sinh ngày 07/02/2004. Nếu ly hôn anh có nguyện vọng nuôi hai con chung cho đến tuổi trường thành. Không yêu cầu chị H đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Anh Sầm Văn H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viên kiểm sát nhân dân huyện Quỳ H phát biểu ý kiến: Qua kiểm sát giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa thấy rằng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: khoản Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016 của UBTVQH năm 2016 xử:
Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Quang Thị H và anh Sầm Văn H.
Về con: Giao cháu Sầm Sơn C, sinh ngày 07/02/2004 cho anh Sầm Văn H nuôi dưỡng đến khi cháu C đủ 18 tuổi, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đối với chị Quang Thị H.
Về án phí: Chị Quang Thị H phải chịu án phí DSST theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về hôn nhân: Chị Quang Thị H và anh Sầm Văn H, sống chung với nhau như vợ chồng, không có đăng ký kết hôn. Do vậy cần áp dụng Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình, xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Quang Thị H và anh Sầm Văn H.
[2] Về nuôi con chung: Chị Quang Thị H và anh Sầm Văn H có với nhau hai người con chung, là Sầm Hiền L, sinh ngày 04/ 12 /1994 đã trưởng thành, còn Sầm Sơn C, sinh ngày 07/02/2004, hiện nay cháu đang còn ở với anh Sầm Văn H, nguyện vọng của cháu là ở với bố, anh H cũng có nguyện vọng nuôi con. Xét thấy hiện nay cháu Sầm Sơn C đang ở với anh H và anh H đủ điều kiện nuôi con. Do đó yêu cầu của anh H là hợp lý, nên cần giao con chung là Sầm Sơn C cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với chị H.
[ 3] Về chia tài sản: Chị Quang Thị H và anh Sầm Văn H không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về án phí: Chị Quang Thị H phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 14, 15 Điều 81,82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147 BLTTDS; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:
[1] Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Quang Thị H và anh Sầm Văn H.
[2] Về nuôi con chung: Giao con chung Sầm Sơn C, sinh ngày 07/02/2004 cho anh Sầm Văn H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (18 tuổi), kể từ tháng 11 năm 2018, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với chị Quang Thị H. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
[3] Về chia tài sản: Tòa án không giải quyết.
[4] Về án phí: Chị Quang Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn) đồng án phí Dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị H đã nộp theo biên lai số: 0007116, ngày 17 tháng 7 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Q, tỉnh Nghệ An.
Án xét xử sơ thẩm công khai có mặt nguyên đơn, bị đơn. Các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Bản án 152/2018/HNGĐ-ST ngày 31/10/2018 về ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 152/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Hợp - Nghệ An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/10/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về