Bản án 15/2021/HNGĐ-ST ngày 19/04/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH LA

BẢN ÁN 15/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 19 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh LA xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 228/2021/TLST – HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2021 về “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2021/QĐXX-ST ngày 02 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Ng. Th. Th, sinh năm 1980 Địa chỉ thường trú: Số 412/23A LVT, Phường T, thành phố T, tỉnh LA.

Bị đơn: Ông Tr. Ng. L, sinh năm 1972 Địa chỉ thường trú: Số 412/23A LVT, Phường T, thành phố T, tỉnh LA.

Địa chỉ tạm trú: Số 480/9 Ql, Phường T, thành phố T, tỉnh LA.

(Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thân trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Ng. Th. Th và ông Tr. Ng. L quen biết nhau, có tổ chức lễ cưới, chung sống với nhau năm 2003, có đăng ký kết hôn vào ngày 26/11/2003 tại UBND Phường T, thành phố T, tỉnh LA. Bà Ng. Th. Th và ông Tr. Ng. L chung sống hạnh phúc đến 2019 thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân mâu thuẩn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống. Bà Ng. Th. Th và ông Tr. Ng. L nhiều lần hòa giải nhưng không có kết quả. Nay bà Ng. Th. Th xác định tình cảm không còn, không thể tiếp tục chung sống với ông Tr. Ng. L nữa nên xin được ly hôn.

Về con chung: Bà Ng. Th. Th và ông Tr. Ng. L có 01 con chung tên Trần Nguyễn Hoàng Phúc, sinh ngày 13/9/2000, đã trưởng thành.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Ng. Th. Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Tr. Ng. L vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên không có lời trình bày.

* Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án cho rằng:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo đúng quy định pháp luật tố tụng.

Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ vào các điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Thân, cho bà ly hôn với ông L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Vào ngày 13/10/2020 Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An có thụ lý đơn khởi kiện của bà Ng. Th. Th yêu cầu ly hôn với ông Tr. Ng. L; Địa chỉ thường trú: Số 412/23A LVT, Phường T, thành phố T, tỉnh LA làm phát sinh vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh LA theo quy định tại các điều 28, 35, 39 của Bộ Luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Ng. Th. Th và ông Lâm chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Bà Ng. Th. Th cho là vợ chồng chung sống không hạnh phúc nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Trong thời gian thu thập chứng cứ, Tòa án có tiến hành xác minh về tình trạng hôn nhân của bà Ng. Th. Th và ông Tr. Ng. L tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố T, tỉnh LA nhưng địa phương không nắm rõ. Bị đơn ông Tr. Ng. L vắng mặt suốt quá trình tố tụng như vậy có cơ sở xác định ông Tr. Ng. L không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng và không còn thiết tha về quan hệ tình cảm với bà Ng. Th. Th nữa. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy quan hệ tình cảm giữa bà Ng. Th. Th và ông Tr. Ng. L không còn, tình trạng vợ chồng giữa bà Ng. Th. Th và ông Tr. Ng. L đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, xét nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Ng. Th. Th là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về nuôi con chung: Bà Ng. Th. Th xác định vợ chồng có con chung tên NLMA, sinh ngày 25/11/2009. Khi ly hôn, bà Ng. Th. Th yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông Tr. Ng. L cấp dưỡng nuôi con. Ông Tr. Ng. L không có lời trình bày thể hiện nguyện vọng nuôi con, cấp dưỡng nuôi con của ông. Hội đồng xét xử xét thấy con chung đang sống với bà Ng. Th. Th và cũng có nguyện vọng sống chung với bà Ng. Th. Th nên Hội đồng xét xử giao con chung cho bà Th trực tiếp nuôi dưỡng, ông Tr. Ng. L không phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp.

Bà Ng. Th. Th và ông Tr. Ng. L có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại các điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về chia tài sản và chia nợ: Bà Ng. Th. Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên bản án không đề cập đến.

[4] Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa về thủ tục tố tụng và nội dung vụ án là có căn cứ.

[5] Về án phí: Bà Ng. Th. Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân – gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; 35; 39; 147, 227; 228; 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn của bà Ng. Th. Th, cho bà Ng. Th. Th ly hôn với ông Tr. Ng. L.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên NLMY, sinh ngày 25/11/2009 cho bà Ng. Th. Th trực tiếp nuôi dưỡng, ông Tr. Ng. L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung chưa thành niên sau khi ly hôn mà không ai được cản trở. Trên cơ sở lợi ích của con, đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định pháp luật.

3. Về chia tài sản, chia nợ: Bản án không đề cập đến.

4. Về án phí: Bà Ng phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình. Do vậy chuyển tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005014 ngày 08/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh LA thành án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân – gia đình.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2021/HNGĐ-ST ngày 19/04/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:15/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tân An - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về