Bản án 15/2021/HNGĐ-ST ngày 02/02/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 15/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 02 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 813/2020/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2020, về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 110/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 22 tháng 12 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 04/2021/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Đinh C, sinh năm 1982. Địa chỉ: Ấp T, xã S, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Mai Văn Tr, sinh năm 1986. Địa chỉ: Ấp T, xã S, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

(Chị C xin vắng mặt, anh Tr vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại phiên tòa hôm nay chị Nguyễn Thị Đinh C có đơn xin xét xử vắng mặt. Tuy Nên trong đơn khởi kiện, trong quá trình chuẩn bị xét xử chị C trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị C và anh Mai Văn Tr tự nguyện yêu thương chung sống vợ chồng với nhau, được UBND xã S, huyện T, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 28/11/2011.

Nguyên nhân chị xin ly hôn do vợ chồng chung sống không có hạnh phúc thường xuyên xảy mâu thuẫn. Do tính tình không hợp, bất đồng về quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau. Mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được với nhau, anh Tr không có trách Nệm với gia đình, không quan tâm đến vợ con, đã Nều lần chị C khuyên can nhưng anh Tr không nghe.

Hiện vợ chồng không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau, tình cảm dành cho nhau không còn, vợ chồng đã sống ly thân nhau. Nay chị C yêu cầu được ly hôn với anh Mai Văn Tr.

Về con chung: Vợ chồng C sống có 02 con C là: Mai Thị Yến T, sinh ngày 28/5/2011 và Mai Thị Yến N, sinh năm 28/5/2011. Chị C yêu cầu được nuôi cả 02 con, không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con. Hiện tại các con đang sống cùng chị C.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Nợ chung: Chị C khai không có.

* Trong suốt quá trình chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa ngày hôm nay anh Mai Văn Tr đều vắng mặt không có lý do. Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật cho anh Tr.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng.

Về đƣờng lối giải quyết vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Tòa án chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Đinh C được ly hôn với anh Mai Văn Tr.

- Về con chung: Đề nghị Tòa án giao hai con là cháu Mai Thị Yến T, sinh ngày 28/5/2011 và Mai Thị Yến N, sinh năm 28/5/2011 cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời anh Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị C khai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Chị C khai không có nên không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Buộc chị C phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự: Chị Nguyễn Thị Đinh C có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai giải quyết ly hôn của chị với anh Mai Văn Tr vì vậy quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

Trong suốt quá trình chuẩn bị xét xử, tại phiên tòa xét xử vụ án Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Mai Văn Tr nhưng anh Tr đều vắng mặt. Tại phiên tòa lần đầu và tại phiên tòa ngày hôm nay anh Tr vẫn không đến tham gia. Căn cứ vào điểm b, khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự phiên tòa vẫn được tiến hành.

Chị Nguyễn Thị Đinh C có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự phiên tòa vẫn được tiến hành.

[2] Về nội dung vụ án:

2.1. Về quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị C và anh Mai Văn Tr là hợp pháp, vì lấy nhau tự nguyện, được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định tại Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn quy định tại Điều 9 - Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên được pháp luật bảo vệ.

Xét yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Đinh C thì thấy: Mâu thuẫn giữa vợ chồng của chị C và anh Tr đã xảy ra trong thời gian dài. Mâu thuẫn do không hợp nhau, hay cãi vã, xúc phạm nhau về Nều vấn đề kinh tế, tình cảm, một phần nữa cũng là do anh Tr không có trách Nệm với gia đình, không quan tâm đến vợ con, đã Nều lần chị C khuyên can nhưng anh Tr không nghe.

Tòa án đã giao thông báo thụ lý vụ án cho anh Tr nhưng anh Tr không có bất cứ văn bản nào trả lời cho Tòa án về yêu cầu ly hôn của chị C. Tòa án cũng đã thông báo hòa giải để cho anh, chị có cơ hội gặp gỡ hòa giải đoàn tụ với nhau nhưng anh Tr vắng mặt. Tại phiên tòa lần đầu và ngày hôm nay anh Tr vắng mặt không có lý do. Thể hiện bản thân anh Tr cũng không có thiện chí hàn gắn mâu thuẫn gia đình với chị C. Qua những phân tích trên thể hiện cuộc sống hôn nhân của chị C, anh Tr không có sự yêu thương, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình đã vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Xét thấy mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân của chị C, anh Tr đã trầm trọng, không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cần chấp nhận yêu cầu của chị C về việc yêu cầu ly hôn với anh Tr.

2.2. Về con chung: Anh Tr đã được Tòa án thông báo về yêu cầu khởi kiện, nuôi con chung của chị C, nhưng trong suốt quá trình chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa ngày hôm nay anh Tr không có bất cứ ý kiến bằng văn bản gửi cho Tòa án, cũng không đến Tòa án làm việc, các cháu Mai Thị Yến T, sinh ngày 28/5/2011 và Mai Thị Yến N, sinh năm 28/5/2011 hiện đang được chị C trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Mặt khác, hai cháu cũng có nguyện vọng được sống với mẹ. Chị C có công việc, thu nhập và nơi ở ổn định, để tránh ảnh hưởng đến cuộc sống của các cháu nên căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị C.

2.2.2. Chị C không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

2.3. Về tài sản chung: Chị C khai tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

2.4. Về nợ chung: Chị C khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí sơ thẩm: Buộc chị C phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Xét đề nghị nêu trên của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom thì thấy phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228; Điều 238; Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51, Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84; Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Đinh C. Cho chị Nguyễn Thị Đinh C được ly hôn với anh Mai Văn Tr.

2. Về con chung: Giao hai con chung là Mai Thị Yến T, sinh ngày 28/5/2011 và Mai Thị Yến N, sinh năm 28/5/2011 cho chị Nguyễn Thị Đinh C trực tiếp Tr nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời anh Mai Văn Tr không phải cấp dưỡng nuôi con C.

Không ai được cản trở quyền đi lại, thăm nom và chăm sóc con C của anh Tr.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị C khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị Nguyễn Thị Đinh C phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn số tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị C đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), theo biên lai thu số 0005893 ngày 14/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom.

Chị C đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Đinh C và anh Mai Văn Tr có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2021/HNGĐ-ST ngày 02/02/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:15/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về