Bản án 15/2021/DS-ST ngày 24/03/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 15/2021/DS-ST NGÀY 24/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Trong ngày 24 tháng 3 năm 2021 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 79/2020/TLST-DS ngày 19 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2020/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 2 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2021/QĐST-DS ngày 9 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Hồ Văn M, sinh năm 1984 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Đại Thôn A, xã Hòa M, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh mặt)

2. Bị đơn: Lê Văn B, sinh năm 1962; Nguyễn Thị Th, sinh năm 1960 (vắng Địa chỉ: ấp Ông Yển, xã Hòa M, huyện Châu Thành tỉnh Trà Vinh

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi và lời trình bày của ông Hồ Văn M như sau:

Ông Hồ Văn M có bán Thốc, thức ăn nuôi tôm công nghiệp cho ông Lê Văn B và bà Nguyễn Thị Th. Hai bên thỏa Thận phía ông M cung cấp Thốc thức ăn theo yêu cầu của ông B và ông B, bà Th thanh toán tiền Thốc, thức ăn khi Th hoạch xong. Bắt đầu giao thức ăn từ ngày 10/3/2018 đến ngày 5/3/2019 thì ông B và bà Th nợ số tiền 140.828.000đồng. Qua các lần Th hoạch xong ông B và bà Th không trả. Ông M thấy kéo dài như vậy đồng vốn của ông gặp khó khăn nên ông gặp ông B và bà Th yêu cầu nếu trả liền cho ông 50.000.000đồng thì phần còn lại ông không tính nữa mà bỏ qua cho ông B nhưng ông B cũng không thực hiện. Nay ông M khởi kiện yêu cầu ông B và bà Th phải trả đủ cho ông số tiền thiếu là 140.828.000đồng. Không yêu cầu tính lãi Do bận công việc không đến tòa được nên ông M có đơn xin xét xử vắng mặt

Theo biên bản ghi lời khai ngày 12/11/2020 của ông Lê Văn B (Oanh) thì ông B trình bày như sau: Ông B thừa nhận có mua Thốc thức ăn nuôi tôm của đại lý ông M và số tiền thiếu ông M là 140.828.000đồng. Ông M có hứa với ông nếu trả đủ một lần 50.000.000đồng thì phần còn lại ông không tính nữa nhưng do ông bị bệnh liên tục hoàn cảnh khó khăn nên không có trả được. Nay ông đồng ý trả 50.000.000 đồng như ông M đã hứa nhưng phải trả dần chứ không trả một lần. Còn đòi hết số nợ ông đã thiếu 140.828.000đồng là ông không đồng ý trả.

Tòa án đã thông báo thụ lý, thông báo tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, triệu tập xét xử nhiều lần nhưng ông Lê Văn B và bà Nguyễn Thị Th vắng mặt không rỏ lý do

Vị kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án theo quy định. Những vấn đề khác Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với các đương sự và những người tham gia tố tụng khác từ khi thụ lý cũng như tại phiên tòa đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 68, 70, 71, 74 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị ngừng phiên tòa để ghi lời khai bà Th có mua thức ăn cho tôm cùng với ông B hay không mới đủ cơ sở buộc bà Th chịu trách nhiệm với ông B

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về xác định quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: các đương sự tranh chấp hợp đồng mua bán. Bị đơn có nơi cư trú Thộc huyện Châu Thành nên thẩm quyền giải quyết của Tòa Tòa án nhân dân huyện Châu Thành

[2] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, ông B và bà Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để hòa giải và xét xử nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự đủ căn cứ xét xử vắng mặt các đương sự [3] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Hồ Văn M. Hội đồng xử án xét thấy:

Ông M có bán Thốc, thức ăn nuôi tôm công nghiệp cho ông B và bà Th. Trong quá trình mua bán thì ông B và bà Th còn nợ lại ông M số tiền 140.828.000đồng đồng. Phía ông M có lập sổ bán hàng thể hiện ngày giao hàng, lượng hàng, số tiền và ghi số tiền ông B bà Th còn nợ lại và ông B, bà Th có ký tên vào sổ. Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý cho ông B và bà Th nội dung thông báo có ghi số tiền ông M khởi kiện, bà Th là người trực tiếp nhận được nhưng không có ý kiến, còn ông B thì có lời khai thừa nhận nợ. Từ đó cho thấy hợp đồng mua bán giữa ông M và ông B, bà Th là có thật. Sau khi Th hoạch và bán tôm xong ông B và bà Th không trả tiền cho ông M như hai bên thỏa Thận làm ảnh hưởng đến quyền lợi của ông M nên ông M khởi kiện yêu cầu ông B và bà Th trả số tiền 140.828.000đồng là có căn cứ chấp nhận Về án phí: Buộc ông B và bà Th mổi người phải chịu 3.520.700 đồng. Phần bà Th chịu được miễn nộp vì bà Th là người cao tuổi tại điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án nên được miễn nộp tiền tạm ứng án phí. Còn ông B thì phải chịu án phí theo quy định pháp luật. Ông M được hoàn trả án phí vì yêu cầu được chấp nhận Quan điểm của vị đại diện viện kiểm sát đề nghị hội đồng xét xử ngừng phiên tòa để ghi lời khai bà Th có mua thức ăn cho tôm cùng với ông B hay không mới đủ cơ sở buộc bà Th chịu trách nhiệm với ông B là không có căn cứ. Bởi vì Tòa án thông báo thụ lý việc ông M khởi kiện bà Th và ông B nợ số tiền 140.828.000đồng đồng (kèm theo đơn khởi kiện, sổ nợ mua bán của ông B và bà Th) do bà Th nhận nhưng bà không có ý kiến và từ chối cung cấp lời khai. Trường hợp ông B đứng ra giao dịch mua bán với ông M không có bà Th, sổ nợ chỉ mình ông B ký tên nhưng việc mua bán này ông M mua thức ăn nuôi tôm là phục vụ đời sống kinh tế trong gia đình bà Th biết thì vẫn phải chịu trách nhiệm trả nợ cùng với ông B không nhất thiết bà Th phải có lời khai thừa nhận mới buộc trả nợ được nên hội đồng xử án không chấp nhận việc đề nghị ngừng phiên tòa của vị đại diện viện kiểm sát

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; 147; 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 430; 440; 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Khoá 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hồ Văn M Buộc ông Lê Văn B (Oanh) và bà Nguyễn Thị Th có trách nhiệm trả cho ông Hồ Văn M số tiền 140.828.000đồng Khi án có hiệu lực pháp luật và kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án dân sự, cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng người phải thi hành án dân sự còn phải trả lãi của số tiền chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Về án phí: Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho ông Hồ Văn M nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành số tiền 3.520.700đồng theo biên lai số 0001389 ngày 14/10/2020. Buộc ông B nộp 3.520.700 đồng.

Án xử công khai. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại phúc thẩm. Trường hợp vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ hoặc từ ngày niêm yết bản án.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa Thận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2021/DS-ST ngày 24/03/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán

Số hiệu:15/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về