Bản án 15/2020/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 15/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 31 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 79/2020/TLST-HNGĐ ngày 30/6/2020 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/8/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1996. Địa chỉ: Ấp N, xã H, huyện V, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Bà Phạm Thị A, sinh năm 1995. Địa chỉ: Ấp N, xã H, huyện V, tỉnh Long An.

(Ông T có đơn xin vắng mặt, bà A vắng mặt lần thứ hai không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn ngày 23 tháng 6 năm 2020 và những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:

Sau thời gian quen biết, ông và bà Phạm Thị A quyết định tiến đến hôn nhân vào năm 2015, có tổ chức đám cưới, đến ngày 22/11/2017 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện V, tỉnh Long An. Ông bà làm ăn và sinh sống tại nhà cha mẹ ruột ông, vợ chồng sống rất hạnh phúc. Đến thời gian khoảng đầu năm 2019 vợ ông quen biết một người qua mạng xã hội và đến ngày 19/10/2019 vợ ông đem con về nhà cha mẹ ruột ở cho đến nay. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không thể kéo dài được nữa nên ông xin ly hôn.

Về con chung: Giữa ông và bà Phạm Thị A có 01 con chung tên Nguyễn Anh K (nam) sinh ngày 22/5/2017 đang sống chung với bà A, ông đồng ý để bà A nuôi con và ông tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Về tài sản, nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, ông T có đơn xin vắng mặt và vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn với bà A, giao con chung cho bà A tiếp tục nuôi dưỡng và đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng.

Từ khi thụ lý vụ án Tòa án đã thông báo các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng bà Phạm Thị A không đến Tòa án để thể hiện ý kiến, tại phiên tòa bà A vắng mặt lần thứ hai không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền: Ông Nguyễn Văn T có đơn xin ly hôn với bà Phạm Thị A và yêu cầu để bà A nuôi con nên quan hệ pháp luật trong vụ án là ly hôn, tranh chấp nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bà Phạm Thị A có nơi cư trú tại ấp N, xã H, huyện V, tỉnh Long An nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn T có đơn xin vắng mặt, bà Phạm Thị A vắng mặt tại phiên tòa lần 2 không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử.

[3] Về hôn nhân: Giữa ông Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị A xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện V, tỉnh Long An nên đây là hôn nhân hợp pháp được xem xét, giải quyết theo Luật Hôn nhân và gia đình.

Từ khi thụ lý vụ án, Tòa án thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hai lần để tạo điều kiện cho hai bên hàn gắn tình cảm với nhau nhưng bà A không tham gia phiên hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa lần hai mà không có lý do nên thể hiện sự mặt kệ hậu quả xảy ra và không có thiện chí vợ chồng đoàn tụ, hiện nay ông T và bà A không còn sống chung. Ông T cương quyết xin ly hôn vì cho rằng tình cảm vợ chồng không còn. Từ những cơ sở trên, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa ông T và bà A là có thật và thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Văn T.

[4] Về con chung: Ông Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị A có 01 con chung tên Nguyễn Anh K (nam) sinh ngày 22/5/2017 đang sống chung với bà A, ông T đồng ý để bà A nuôi con, bà A không có ý kiến nên Hội đồng xét xử xét thấy cần giao cháu K cho bà A tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Ông T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng đến khi con chung đủ 18 tuổi, đây là sự tự nguyện của ông T phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội nên được ghi nhận.

[5] Về tài sản, nợ: Ông Nguyễn Văn T cho rằng giữa ông và bà A không có tài sản chung và nợ, bà A vắng mặt không thể hiện ý kiến nên Hội đồng xét xử không đề cập.

[6] Về án phí: Ông Nguyễn Văn T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Bởi các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 19, 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T về việc xin ly hôn với bà Phạm Thị A.

Về hôn nhân: Ông Nguyễn Văn T được ly hôn với bà Phạm Thị A.

Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Anh K (nam) sinh ngày 22/5/2017 cho bà Phạm Thị A tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc. Ông Nguyễn Văn T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng, thời gian cấp dưỡng từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích con chung theo yêu cầu của một hoặc hai bên Toà án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Về án phí: Buộc ông Nguyễn Văn T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng tiền án phí về cấp dưỡng nuôi con sung công quỹ Nhà nước. Chuyển 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Hưng theo biên lai số 0002588 ngày 30/6/2020 sang tiền án phí nên ông T còn phải nộp thêm 300.000 đồng tiền án phí.

Báo cho nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2020/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:15/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Hưng - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về